Trình bày ngắn gọn các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới:
+ Những năm 1918 - 1923 là thời kì khó khăn của nước Đức.
+ Những năm 1924 - 1929 là thời kì ổn định và phát triển.
+ Những năm 1929 - 1933 là thời kì khùng hoảng kinh tế.
+ Những năm 1933 - 1939 là thời kì Hít-le lên nắm chính quyển và thiết lạp chế độ phát xít.
Trong những năm 1918-1939 chủ nghĩa tư bản đã trải qua các giai đoạn:
- Giai đoạn 1918 - 1923 :
* Cuộc khủng hoảng kinh tế 1920 - 1921.
* Cao trào cách mạng thế giới 1918 - 1923.
* Nền thống trị của giai cấp tư sản cầm quyền không ổn định.
- Giai đoạn 1924 - 1929 :
* Cách mạng bước vào thời kì thoái trào.
* Nền công nghiệp của các nước tư bản phát triển nhanh chóng, nhất là Mĩ.
- Giai đoạn 1929 - 1939 :
* Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 dẫn đến chủ nghĩa phát xít cầm quyền ở nhiều nước.
* Các nước đế quốc phân chia thành hai khối độc lập ( khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản và khối Anh - Pháp - Mĩ ) dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai năm 1939
Trong phong trào cách mạng (1918-1923), các đảng cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước, như ở Đức, Áo, Hung-ga-ri, Ba Lan, Phần Lan, Ác-hen-ti-na…
Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế để tập hợp lực lượng và chỉ đạo theo một đường lối đúng đắn. Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và sự tồn tại của Nhà nước Xô viết là điều kiện thuận lợi để thực hiện yêu cầu đó.
Với những nỗ lực của Lê-nin và một số nhà hoạt động cách mạng quốc tế, Đại hội thành lập Quốc tế CỘng sản (còn gọi là Quốc tế thứ ba) được tiến hành tại Mát-x cơ-va tháng 3-1919. Trong thời gian tồn tại, đề ra đường lối cách mạng phù hợp với từng thời kì phát triển của cách mạng thế giới.
Đại hội II (1920) giữ một vị trí nổi bật trong lịch sử hoạt động của Quốc tế Cộng sản với Luận cương về vai trò của Đảng Cộng sản, Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa do Lê-nin khởi thảo.
Tại Đại hội VII (1935), Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các đảng cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các mặt trận nhân dân nhằm thống nhất các lực lượng vì mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh.
Năm 1943, trước những thay đổi của tình hình thế giới, Quốc tế Cộng sản tuyên bố tự giải tán. Quốc tế Cộng sản đã có những đóng góp to lớn trong phong trào cách mạng thế giới.
Thắng lợi của Mặt trận Nhân dân Pháp trong những năm 1936-1939 là sự kiện nổi bật trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít. Trong cuộc tổng tuyển cử tháng 5-1936. Mặt trận Nhân dân Pháp giành được thắng lợi và thành lập chính phủ do Lê-ông Bơ-lum đứng đầu. Phong trào Mặt trận Nhân dân đã được bảo vệ nền dân chủ, đưa Pháp vượt qua hiểm họa của chủ nghĩa phát xít.
Ở Tây Ban Nha, Mặt trận Nhân dân cũng giành được thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử vào tháng 2-1936 và Chính phủ Mặt trận Nhân dân được thành lập. Tuy nhiên, trước ảnh hưởng ngày càng lớn của những người cộng sản trong Chính phủ và các biện pháp cải cách tiến bộ, các nước đế quốc đã tăng cường giúp đỡ thế lực phát xít do Phran-cô cầm đầu gây nội chiến nhằm thủ tiêu nền cộng hòa.
Cuốc chiến tranh chống phát xít của nhân dân Tây Ban Nha (1936-1939) nhận được sự ủng hộ to lớn của phong trào cách mạng thế giới. 35 000 chiến sĩ từ 53 quốc gia trên thế giới đã tình nguyện chiến đấu bảo vệ nước Cộng hòa Tây Ban Nha. Tuy nhiên, do so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng quá chênh lệch, do sự can thiệp của phát xít Đức, I-ta-li-a và sự nhượng bộ của các nước tư bản, cuộc chiến tranh chống phát xít của nhân dân Tây Ban Nha cuối cùng bị thất bại.
Đây là câu hỏi mang tính khái quát, nếu các em trình bày theo từng nước một thì nó sẽ dời dạc và người đọc không nhìn thấy được mỗi giai đoạn phát triển và đặc trưng của từng giai đoạn ấy là gì.
Từ những nội dung nhỏ lẻ đó, các em hãy khái quát lại thành từng giai đoạn nhé.
Chúc các em học tốt!
*Từ năm 1945 đến năm 1949: Sau khi thành lập chính quyền dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu hoàn thành việc thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ nhân dân: tiến hành cải cách ruộng đất; quốc hữu hoá các nhà máy, xí nghiệp của tư bản; thực hiện các quyền tự do, dân chủ:...
*Từ năm 1949 đến giữa những năm 70:
- Đây là giai đoạn phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu.
- Với sự giúp đỡ của Liên Xô, sự nỗ lực của toàn thể nhân dân, các nước Đông Âu thực hiện công nghiệp hoá, điện khí hoá toàn quốc, phát triển nông nghiệp,... Từ những nước nghèo, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu trở thành những quốc gia có nền công nghiệp, nông nghiệp phát triển.
B.
Nhật Bản: chi phí cho quốc phòng thấp (không quá 1% GDP). Các nước Tây Âu: cũng như các nước tư bản khác đầu tư cho quốc phòng lớn. (dùng phương pháp so sánh)
=>Nguyên nhân khác nhau giữa Nhật Bản và các nước Tây Âu trong giai đoạn phục hồi và phát triển kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là Chi phí cho quốc phòng thấp.
Đáp án C
- Các đáp án A, B, D: là điểm giống nhau trong nguyên nhân phát triển giữa Nhật Bản và các nước Tây Âu trong giai đoạn phục hồi và phát triển kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đáp án C: Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp (không quá 1% GDP) nên có điều kiện tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Tây Âu không có nhân tố này.
Đáp án C
- Các đáp án A, B, D: là nguyên nhân giống nhau.
- Đáp án C: Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp (không vượt quá 1% GDP) nên có điều kiện tập trung phát triển kinh tế. Các nước Tây Âu không có điều này.
Các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
Có thể chia nhỏ thành các giai đoạn 1918 - 1923, 1924 - 1929, 1929 - 1933, 1933 - 1939 rồi lần lượt tóm tắt những nét chính vể tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và chính sách đối ngoại. Lưu ý :
- Những năm 1918 - 1923 là thời kì khó khăn của nước Đức.
- Những năm 1924 - 1929 là thời kì ổn định và phát triển.
- Những năm 1929 - 1933 là thời kì khùng hoảng kinh tế.
- Những năm 1933 - 1939 là thời kì Hít-le lên nắm chính quyền