K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 8 2016

Đứa con thứ nhất bình thường do quá trình giảm phân ở bố mẹ xảy ra bình thường, bố mẹ đều cho giao tử n= 23; khi thụ tinh, đứa con có bộ NST bình thường (2n = 46).-Đứa con thứ hai: do quá trình giảm phân diễn ra không bình thường: Trong quá trình giảm phân, cặp NST 21 của mẹ hoặc bố không phân li tạo ra loại giao tử chứa cả 2 chiếc của cặp 21, Loại giao tử này khi kết hợp với giao tử bình thường sẽ cho ra hợp tử chứa 3 NST của cặp 21; đứa trẻ mang 3 NST của cặp 21 này mắc bệnh Đao.-Nguyên nhân gây bệnh: Có thể do ảnh hưởngcủa các tác nhân lí hóa của môi trường ngoài như phóng xạ, hóa chất; có thể do người vợ tuổi đã cao (trên 35 tuổi), quá trình sinh lí, sinh hóa nội bào bị rối loạn do tế bào đó đã bị lão hóa

21 tháng 8 2016

đứa con thứ 1 bình thường bởi trog quá trình mang thai vợ ông Nam không mắc các bệnh , triệu chứng cảm hay cúm..... Đứa con thứ 2 bị bệnh Đao bởi trong thwofi kì mang thai, bà vợ ông Nam đã sơ xuất để mắc vào 1 số bệnh khiến vi rút trong người ăn đi những thứ để hoàn thiện 1 hình hài đứa bé bình thường.

2 tháng 2 2018

+ Đứa con thứ nhất bình thường có bộ NST 2n = 46

- Đứa con thứ nhất sinh ra bình thường là do trong quá trình giảm phân tạo giao tử ở bố và mẹ không xảy ra đột biến.

- Kết quả tạo thành giao tử bình thường n

- Hai giao tử n ở bố và mẹ kết hợp với nhau tạo ra con có bộ NST 2n ko bị bệnh

+ Đứa con thứ 2 bị bệnh Đao ở cặp NST số 21 có 3 NST \(\rightarrow\) bộ NST của đứa con thứ 2 là 2n + 1 = 47

- Nguyên nhân: do trong quá trình giảm phân tạo giao tử ở bố hoặc mẹ xảy ra rối loạn phân li ở cặp NST số 21 tạo ra giao tử chứa cả 2 chiếc NST cặp 21

- Giao tử ko bình thường đó kết hợp với giao tử bình thường chứa 1 NST số 21 tạo thành hợp tử chứa 3 NST số 21

\(\rightarrow\) đứa con bị bệnh Đao

Ở người bệnh đục thủy tinh thể ở mắt do gen trội A quy định, bệnh giòn xương do gen trội B quy định. Hai gen này nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Người đàn ông bị đục thủy tinh thể lấy vợ bị bệnh giòn xương đã sinh ra một người con trai khỏe mạnh bình thường và đang chuẩn bị đón đứa con thứ hai chào đời. Biết rằng cả cha chồng và cha vợ đều không mắc 2...
Đọc tiếp

Ở người bệnh đục thủy tinh thể ở mắt do gen trội A quy định, bệnh giòn xương do gen trội B quy định. Hai gen này nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Người đàn ông bị đục thủy tinh thể lấy vợ bị bệnh giòn xương đã sinh ra một người con trai khỏe mạnh bình thường và đang chuẩn bị đón đứa con thứ hai chào đời. Biết rằng cả cha chồng và cha vợ đều không mắc 2 bệnh này. Có bao nhiêu phát biểu sau đây phù hợp với bệnh cảnh của gia đình ?

I. Mẹ chồng và mẹ vợ chắc chắn mắc ít nhất 1 bệnh trên.

II. Xác suất đứa con thứ hai không mắc bệnh nào là 56,25%.

III. Người con trai đầu lòng chỉ có một kiểu gen duy nhất.

IV. Xác suất đứa con thứ hai mắc cả hai bệnh bằng với xác suất không mắc bệnh nào.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
23 tháng 8 2017

Đáp án C

Chồng bị đục thủy tinh thể (A-bb) × vợ bị giòn xương (aaB-)

Họ sinh con trai bình thường (aabb) → Kiểu gen của vợ chồng này là: Aabb × aaBb

Xét các phát biểu

I đúng, vì cha chồng và cha vợ đều không mắc bệnh (aabb) mà sinh con mắc 1 trong 2 bệnh → Mẹ chồng và mẹ vợ chắc chắn mắc ít nhất 1 bệnh trên

II sai, xs đứa con thứ 2 không mắc bệnh nào là 1/2 × 1/2 = 1/4

III đúng, aabb

IV đúng, AaBb = aabb = 1/4

Ở người bệnh đục thủy tinh thể ở mắt do gen trội A quy định, bệnh giòn xương do gen trội B quy định. Hai gen này nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Người đàn ông bị đục thủy tinh thể lấy vợ bị bệnh giòn xương đã sinh ra một người con trai khỏe mạnh bình thường và đang chuẩn bị đón đứa con thứ hai chào đời. Biết rằng cả cha chồng và cha vợ đều không mắc 2...
Đọc tiếp

Ở người bệnh đục thủy tinh thể ở mắt do gen trội A quy định, bệnh giòn xương do gen trội B quy định. Hai gen này nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Người đàn ông bị đục thủy tinh thể lấy vợ bị bệnh giòn xương đã sinh ra một người con trai khỏe mạnh bình thường và đang chuẩn bị đón đứa con thứ hai chào đời. Biết rằng cả cha chồng và cha vợ đều không mắc 2 bệnh này. Có bao nhiêu phát biểu sau đây phù hợp với bệnh cảnh của gia đình ?

I. Mẹ chồng và mẹ vợ chắc chắn mắc ít nhất 1 bệnh trên.

II. Xác suất đứa con thứ hai không mắc bệnh nào là 56,25%.

III. Người con trai đầu lòng chỉ có một kiểu gen duy nhất.

IV. Xác suất đứa con thứ hai mắc cả hai bệnh bằng với xác suất không mắc bệnh nào.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
7 tháng 5 2019

Đáp án C

Chồng bị đục thủy tinh thể (A-bb) × vợ bị giòn xương (aaB-)

Họ sinh con trai bình thường (aabb) → Kiểu gen của vợ chồng này là: Aabb × aaBb

Xét các phát biểu

I đúng, vì cha chồng và cha vợ đều không mắc bệnh (aabb) mà sinh con mắc 1 trong 2 bệnh → Mẹ chồng và mẹ vợ chắc chắn mắc ít nhất 1 bệnh trên

II sai, xs đứa con thứ 2 không mắc bệnh nào là 1/2 × 1/2 = 1/4

III đúng, aabb

IV đúng, AaBb = aabb = 1/4

11 tháng 3 2019

Đáp án D

Ở người, alen A qui định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định máu khó đông. Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường, chồng bị máu khó đông; cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông, chồng bình thường. Có 4 đứa trẻ là con của hai cặp vợ chồng trên: đứa trẻ (1) là con trai và có kiểu hình bình thường; đứa trẻ (2) là con gái và bị mù màu; đứa trẻ (3) là con...
Đọc tiếp

Ở người, alen A qui định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định máu khó đông. Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường, chồng bị máu khó đông; cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông, chồng bình thường. Có 4 đứa trẻ là con của hai cặp vợ chồng trên: đứa trẻ (1) là con trai và có kiểu hình bình thường; đứa trẻ (2) là con gái và bị mù màu; đứa trẻ (3) là con trai và bị mù màu; đứa trẻ (4) là con gái và có kiểu hình bình thường. Không xét đến trường hợp đột biến, nếu chỉ dựa vào kiểu hình của những đứa trẻ thì có bao nhiêu nhận định dưới đây là đúng ?

1. Đứa trẻ (1) và (2) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (A).

2. Nếu chỉ dựa vào kiểu hình thì có thể kết luận : cả 4 đứa trẻ đều có thể là con của cặp vợ chồng (A).

3. Đứa trẻ (1) và (3) đều có thể là con của cặp vợ chồng (B).

4. Đứa trẻ (3) và (4) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (B).

Có bao nhiêu nhận định đúng ?

A. 1

B. 2

C. 4

D. 3

1
Ở người, alen A qui định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định máu khó đông. Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường, chồng bị máu khó đông; cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông, chồng bình thường. Có 4 đứa trẻ là con của hai cặp vợ chồng trên: đứa trẻ (1) là con trai và có kiểu hình bình thường; đứa trẻ (2) là con gái và bị mù màu; đứa trẻ (3) là con...
Đọc tiếp

Ở người, alen A qui định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định máu khó đông. Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường, chồng bị máu khó đông; cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông, chồng bình thường. Có 4 đứa trẻ là con của hai cặp vợ chồng trên: đứa trẻ (1) là con trai và có kiểu hình bình thường; đứa trẻ (2) là con gái và bị mù màu; đứa trẻ (3) là con trai và bị mù màu; đứa trẻ (4) là con gái và có kiểu hình bình thường. Không xét đến trường hợp đột biến, nếu chỉ dựa vào kiểu hình của những đứa trẻ thì có bao nhiêu nhận định dưới đây là đúng ?

1. Đứa trẻ (1) và (2) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (A).

2. Nếu chỉ dựa vào kiểu hình thì có thể kết luận : cả 4 đứa trẻ đều có thể là con của cặp vợ chồng (A).

3. Đứa trẻ (1) và (3) đều có thể là con của cặp vợ chồng (B).

4. Đứa trẻ (3) và (4) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (B).

Có bao nhiêu nhận định đúng ?

A.

B. 2

C. 4

D. 3

1
6 tháng 6 2017

Chọn B

Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường (mang kiểu gen dạng X A X - ), chồng bị máu khó đông (mang kiểu gen XaY); cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông (mang kiểu gen X a Y ), chồng bình thường (mang kiểu gen XAY)

Đứa trẻ (1) có kiểu gen là X A Y  à  Đứa trẻ này nhận alen XA từ mẹ mà cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông (mang kiểu gen X a X a  và chỉ có thể cho con trai alen Xa) à  (1) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (A) à 3 sai

Đứa trẻ (2) có kiểu gen  X a X a  à Đứa trẻ này nhận alen Xa từ cà bố và mẹ à Bố của (2) bị mù màu à (2) chắc chắn là con cùa cặp vợ chồng (A) à  1 đúng

(2) là con của cặp vợ chồng (A) à Ở cặp vợ chồng (A), người vợ mang kiểu gen XAXa

Tham khảo:

Cặp vợ chồng, sinh 1 con trai bình thường: XMY và 1 con gái mù màu XmXm

→ kiểu gen của cặp vợ chồng là XMXm ×  XmY

24 tháng 1 2022

đề cho chưa chặt chẽ nha bn , bn xem lại đề nha

12 tháng 10 2018

Đáp án C

Bố mẹ đều bị bệnh sinh con bình thường nên bệnh do gen trội quy định.

Bố bị bệnh sinh con gái bình thường nên gen quy định phải nằm trên NST thường.

Quy ước: A: bị bệnh; a: bình thường.

Bệnh do gen trội nên nếu chỉ cần có bố hoặc mẹ bị bệnh có KG đồng hợp thì chắc chắn tất cả con sẽ bị bệnh.

Người vợ ở thế hệ III bình thường nên có KG aa.

Người chồng ở thế hệ III bị bệnh có bố bình thường nên chắc chắn có KG dị hợp Aa.

Þ Xác suất sinh con bị bệnh là 50%.

Đứa con tiếp theo của cặp vợ chồng trên vẫn có 50% khả năng bị bệnh.

Vậy có 3 ý đúng là (2), (3) và (4).