Write a paragraph about a sport match ( The rule, number of players, time of the match.... it ? )
- You're going to present this one in front of the whole class.
- DO worksheet
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Read this passage then write True/ False
Nowsday, football becomes one of the world's most popular games. Millions of people play and watch it all around the world
A football match often has two parts. Each part is forty-five minutes. The first part is the first half and the second part is the second half. There is fifteen-minute break between two halve
There are two teams in a football match. Each football team has eleven players, including a goal- keeper. The players on the ground try to kick the ball into the other's goal. The team which scores more goals wins the match
1. ___T___ Today, football becomes very popular all around the world
2. ___T___ Millions of people play football
3. ___T___ A football match has two halves of forty-five minutes each
4. ___F___ There is no break in a football match
5. ___F___ Each football team has eleven players and a goal-keeper in the field
6. ___T___ The winning team in the match is the team which scores more goals
Read this passage then write True/ False
Nowsday, football becomes one of the world's most popular games. Millions of people play and watch it all around the world
A football match often has two parts. Each part is forty-five minutes. The first part is the first half and the second part is the second half. There is fifteen-minute break between two halve
There are two teams in a football match. Each football team has eleven players, including a goal- keeper. The players on the ground try to kick the ball into the other's goal. The team which scores more goals wins the match
1. ___T___ Today, football becomes very popular all around the world
2. ___T___ Millions of people play football
3. ___T___ A football match has two halves of forty-five minutes each
4. ___F___ There is no break in a football match
5. ___T___ Each football team has eleven players and a goal-keeper in the field
6. ____T__ The winning team in the match is the team which scores more goals
Nhanh nhé
dịch là : Viết mô tả về môn thể thao yêu thích của bạn hoặc môn thể thao bạn làm trong 100-125 từ. Trả lời những câu hỏi này:
Tên của môn thể thao là gì? Bạn cần những thiết bị nào để chơi môn thể thao này? Có bao nhiêu người chơi? Các quy tắc của môn thể thao này là gì? Bạn có thích nó hay không? Tại sao không)?
tham khảo:
hi everyone,my name,s minh. Now,I will talk about my favourite sport.
My favourite sports is badminton.this sport need 2 badminton racket and 1 badminton ball.this sport need 2 player. The rule of the game is that 2 people stand facing each other, each person holding a badminton racket and one of them holding a badminton ball. The person holding the badminton ball takes the badminton racket to fly over the spikes and the second person plays back for the one person. just like that,whoever misses and make the badminton ball fall to ground will lose
Bài làm:
My favorite sport is basketball. It is played by two teams, each consisting of five players. I play basketball about three times a week, either at the local gym or with friends at a nearby court. The equipment needed includes a basketball, a hoop, and appropriate sportswear like sneakers and jerseys. I enjoy basketball because it combines teamwork, strategy, and physical skill. The fast-paced nature of the game keeps me engaged, and I love the thrill of making a good play or scoring a basket.
Dịch:
Môn thể thao yêu thích của tôi là bóng rổ. Nó được chơi bởi hai đội, mỗi đội gồm năm cầu thủ. Tôi chơi bóng rổ khoảng ba lần một tuần, tại phòng gym địa phương hoặc với bạn bè ở sân gần đó. Các thiết bị cần thiết bao gồm một quả bóng rổ, một cái rổ và trang phục thể thao phù hợp như giày thể thao và áo đấu. Tôi thích bóng rổ vì nó kết hợp giữa làm việc nhóm, chiến lược và kỹ năng thể chất. Tính chất nhanh nhẹn của trò chơi giữ cho tôi luôn hứng thú, và tôi thích cảm giác khi thực hiện một pha bóng tốt hoặc ghi điểm.
I like football very much. nowadays, it becomes one of the most (1) popular games in the world. Football originatedi China, which appeared about 2 or 3rd century BC. Peape need only a ball and 2 goals in a pitch to play a match.
A footbaal match often has (2) two halves (parts). It lasts 90 minutes. Each part is 45 minutes. The first part is the first half. The second part is the second half. Three is a fifteen-minute break between the two halves.
Football is a (3) team sport. Three are two teams ina football match. each has 11 players, including a hoad-keeper. There are 3 referees (1 main referee and 2 asssistant referees) in a football match. Players pass the ball to each other by (4) kicking or heading it. The players on the ground try to kick the ball into the other's goad. the team which socers more goads wins the match.
After a week of hard study, last Sunday, my father took me to watch a football match at the My Dinh Stadium. That day , Vietnam team met the Thai team. I remembered that Vietnam team dressed in red, while the Thai team wore blue. Team Vietnam seemed very confident before kick off. Then , the referee signaled the match started.The match became exciting from the first minute. through fifteen munites,the first half finished , but our team had not scored any goals.
Suprised, into the second half, just 10 minutes Cong Vinh passed the Kingdom, he slowly came Thailand defender and scorered his first goal for the team in Vietnam. All of us in the stadium shouted , so the air was getting more and more noisy in the stadium. Next to , The match was continued. Thailand team scored the 1-1 equalizer. But just a few minutes later, Van Quyen scored a goal to add more. First half was really tough. But by the end of the match, there was no more goals were scored. The referee whistle well finish the match. He claimed to Vietnam team won 2-1. I was very happy and proud of Viet Nam team .
For me , that is the most interesting football match that I have ever watched . I hope next time to be announced taken to watch a football game again.
Cầu lông hay Vũ cầu là môn thể thao dùng vợt thi đấu với 2 vận động viên (đấu đơn) hoặc 2 cặp vận động viên (đấu đôi) trên 2 nửa của sân cầu hình chữ nhật được chia ra bằng tấm lưới ở giữa. Người chơi ghi điểm bằng cách đưa quả cầu qua lưới bằng vợt và chạm đất ở trong phần sân bên kia của đối thủ. Mỗi bên chỉ có 1 lần chạm cầu duy nhất để đưa cầu sang sân bên kia. Lượt cầu kết thúc khi quả cầu chạm đất, hoặc có lỗi do trọng tài chính hoặc trọng tài biên bắt; trường hợp không có trọng tài thì do tự người chơi bắt, vào bất cứ thời điểm nào trong lượt cầu đang đánh.
Quả cầu được làm bằng lông (hoặc nhựa, không dùng trong thi đấu) khi bay có những tính chất khí động học đặc trưng làm cho nó có cách bay lẫn đường bay khác hẳn với những quả bóng dùng trong các môn thể thao dùng vợt khác; cụ thể, lông cầu tạo ralực cản vô cùng lớn, khiến quả cầu lông giảm tốc nhanh hơn rất nhiều so với quả bóng. Quả cầu lông có vận tốc cực đại cao hơn rất nhiều khi so sánh với các môn thể thao dùng vợt khác. Vì nó khá nhẹ nên dễ dàng bị ảnh hưởng bởi gió, do đó các vận động viên chỉ thi đấu trong nhà. Cầu lông vẫn có thể chơi được ở ngoài trời nhưng chỉ với mục đích vận động là chính; thường là ở ngoài vườn, công viên hoặc bãi biển.
Từ năm 1992, cầu lông chính thức trở thành 1 trong các môn thể thao Olympic với 5 hạng mục thi đấu: đơn nam và đơn nữ, đôi nam và đôi nữ, đôi nam nữ (1 nam đánh cặp với 1 nữ). Ở cấp độ chuyên nghiệp, đặc biệt là đánh đơn, cầu lông đòi hỏi 1 thể lực cực tốt: vận động viên cần có sự dẻo dai, nhanh nhẹn, sức khỏe tốt, tốc độ và sự chuẩn xác. Đây còn là môn thể thao có liên quan nhiều đến kỹ thuật, yêu cầu sự kết hợp tốt và sự phát triển các di chuyển phức tạp của cây vợt.
Khởi nguồn của cầu lông có vết tích từ giữa thế kỷ 18 tại British India (vùng thuộc địa cũ của Anh bao gồm Ấn Độ và Myanma), do một sĩ quan quân đội Anh đóng ở Ấn Độ sáng tạo.[2] Các bức ảnh đầu tiên cho thấy người Anh thêm vào cái lưới vào trò chơi cầu lôngtruyền thống của người Anh. Môn thể thao này có liên quan đến ball badminton, trò chơi dùng vợt và quả bóng bằng len màu vàng có nguồn gốc từ Tamil Nadu, và tương tự như trò Hanetsuki có nguồn gốc từ Nhật Bản. Trở nên rất phổ biến tại đơn vị đồn trú của quân Anh ở thị trấn Poona (nay là Pune), trò chơi còn biết đến với tên Poona.[2][3] Năm 1867 thì người ta bắt đầu ghi lại thành văn các luật chơi. Ban đầu, quả bóng len đề cập tới ở ball badminton được tầng lớp thượng lưu yêu thích hơn khi trời gió hoặc ẩm ướt, nhưng đa số lại thích dùng quả cầu lông. Trò chơi được một sĩ quan về hưu đem về Anh nơi mà nó được phát triển và xây dựng luật chơi.
Dù có một điều rõ ràng là ngôi nhà Badminton House, ở vùng Gloucestershire, thuộc quyền sở hữu của Duke of Beaufort, đã nguồn gốc cho tên gọi của môn thể thao này, nhưng vẫn chưa có bằng chứng nào chỉ ra được khi nào và tại sao cái tên đó được chấp nhận và sử dụng rộng rãi. Vào đầu năm 1860, Isaac Spratt, một nhà buôn bán đồ chơi ở Luân Đôn, xuất bản trong một cuốn sách nhỏ, Badminton Battledore – a new game (cầu lông - trò chơi mới), nhưng không may là không còn bản lưu nào sót lại.[4] Một bài viết năm 1863 trong tạp chí The Cornhill Magazine miêu tả cầu lông như là "battledore and shuttlecock played with sides, across a string suspended some five feet from the ground" (trò chơi cầu lông chơi trên sân chia đội, một sợi dây vắt ngang sân với độ cao 5 feet).[5] Cách chơi này có nhiều sự nghi ngờ vì nguồn gốc du nhập từ Ấn Độ, dù trò chơi đã rất phổ biến ở đó vào thập niên 1870 và bộ luật đầu tiên được xây dựng ở Poonah năm 1873.[4][5]Một nguồn tin khác ghi lại rằng vào năm 1877 tại Karachi Ấn Độ (lúc này vẫn là thuộc địa của Anh), có một số nỗ lực trong việc lập ra bộ luật hoàn chỉnh.[6]
Đến đầu năm 1875, những cựu binh trờ về từ Ấn Độ lập ra một câu lạc bộ ở Folkestone. Đến năm 1887, môn thể thao này được chơi ở Anh theo các luật thi đấu phổ biến ở British India. Câu lạc bộ cầu lông xứ Bath đã tiêu chuẩn hóa bộ luật và làm cho trò chơi phù hợp với tư tưởng của người Anh. J.H.E. Hart đã xem xét lại các thay đổi cơ bản vào năm 1887 và vào năm 1890 (lần này là cùng với Bagnel Wild).[4] Năm 1893, Hiệp hội cầu lông Anh xuất bản bộ luật đầu tiên dựa theo những chỉnh sửa đó, tương tự với bộ luật hiện đại, và chính thức tổ chức một giải đấu trong nhà ở "Dunbar" số 6 Waverley Grove, Portsmouth, Anh vào ngày 13 tháng 9 năm đó.[7]
Hiệp hội cầu lông quốc tế, ban đầu lấy tên là International Badminton Federation (IBF) hiện nay đổi thành Badminton World Federation (BWF), được thành lập năm 1934 vớiCanada, Đan Mạch, Anh, Pháp, Hà Lan, Ireland, New Zealand, Scotland, và xứ Wales là các thành viên sáng lập. India tham gia với tư cách là một chi nhánh vào năm 1936. Hiện nay BWF chi phối tất cả các hoạt động cầu lông trên thế giới và tổ chức các giải đấu quốc tế.
Ban đầu chỉ có chín thành viên sáng lập, giờ đây BWF có 149 thành viên, từ Aruba đến Zambia.
Tại các Thế vận hội 1972 và 1988, cầu lông mới chỉ được đưa vào như môn thể thao trình diễn.
Nhưng bắt đầu từ 1992, môn này trờ thành môn thi đấu chính thức tại Olympic.
Trong kỳ thi đấu Olympic đầu tiên ấy, Indonesia thống trị đấu trường, giành huy chương vàng tại cả bốn môn và tổng cộng đoạt bảy huy chương. Huy chương vàng của Indonesia trong cầu lông cũng là huy chương vàng đầu tiên của họ tại Olympic.
Ở Atlanta 1996, Poul-Erik Hoyer-Larsen của Đan Mạch vô địch giải đơn nam, còn Bang Soo-Hyun của Nam Hàn đứng nhất đơn nữ.
Indonesia bảo vệ thành công tại giải đôi nam, trong lúc Trung Quốc nhất giải đôi nữ.
Bốn năm trước, Indonesia một lần nữa giành giải đôi nam, nhưng Trung Quốc vẫn giành nhiều huy chương vàng nhất.
Một trong những điều quyến rũ của cầu lông là trong hạng mục đôi nam nữ, hai phái có thể thi đấu với khả năng tương đối ngang ngửa nhau. Giải đôi nam nữ lần đầu tiên được đưa vào Olympic Sydney 2000.
Và hơn một thế kỷ sau khi giúp giới thiệu cầu lông ra thế giới, nước Anh mới giành được huy chương đồng giải đôi nam nữ với Simon Archer và Jo Goode.
Dù có khởi nguồn từ Anh, các nam vận động viên cầu lông đẳng cấp quốc tế ở châu Âu chủ yếu đến từ Đan Mạch. Mặt khác, các quốc gia châu Á lại chiếm ưu thế vượt trội. Indonesia, Hàn Quốc, Trung Quốc, và Malaysia cùng với Đan Mạch là các quốc gia đi đầu ở môn thể thao này trong vài thập niên vừa qua, với Trung Quốc hiện đang là nước dẫn đầu trong vài năm gần đây.
Luật thi đấu cơ bản[sửa | sửa mã nguồn]Các thông tin dưới đây là tóm tắt những luật thi đấu cơ bản nhất dựa theo bộ luật do BWF xuất bản, Laws of Badminton.[8]
Sân thi đấu[sửa | sửa mã nguồn] Sân cầu lông tiêu chuẩnSân thi đấu hình chữ nhật và được ngăn đôi bằng tấm lưới. Các sân đấu thường có vạch kẻ cho cả 2 nội dung thi đấu đơn và đôi, dù cho bộ luật tiêu chuẩn cho phép chỉ kẻ vạch cho một nội dung duy nhất.[8] Sân cho nội dung đánh đôi rộng hơn sân cho nội dung đánh đơn, nhưng cả hai đều có cùng chiều dài. Khác biệt duy nhất, thường gây nhầm lẫn cho người mới chơi, chính là phạm vi phát cầu của nội dung đánh đôi có chiều dài ngắn hơn.
Chiều rộng tối đa của sân là 6,1 m (20 ft), và trong nội dung đánh đơn thì giảm xuống còn 5,18 m (17 ft). Tổng chiều dài sân là 13,4 m (44 ft). Phần sân phát cầu được giới hạn trong vạch chia giữa sân, biên phát cầu trên nằm cách lưới 1,98 m (6 ft 6 inch), và vạch biên tính điểm cùng biên phát cầu sau. Trong nội dung đánh đôi, phần biên phát cầu sau là vạch dài cách biên phát cầu sau của nội dung đánh đơn 0,76 m (2 ft 6 inch).
Mép trên lưới có độ cao là 1,55 m (5 ft 1 inch) ở biên và 1.524 m (5 ft) ở giữa. Cột chăng lưới nằm ở ngoài vạch biên tính điểm đôi, kể cả khi sân dùng cho nội dung đánh đơn.
Chiều cao tối thiểu cho trần của sân thi đấu không được đề cập trong luật thi đấu. Dù vậy, sân thi đấu bị xem là không phù hợp khi cầu có thể đụng trần lúc phát cầu cao.
Quy định về thiết bị sử dụng trong thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]Bộ luật cầu lông có quy định nghiêm ngặt về thiết kế và kích thước của vợt và quả cầu lông. Bộ luật còn cung cấp phương pháp để thử độ bay chính xác của quả cầu:
3.1
Để kiểm tra quả cầu, dùng toàn lực phát cầu cao với điểm tiếp cầu nằm sau vạch biên cuối sân. Quả cầu được đánh theo phương hướng lên và song song với đường biên dọc.
3.2
Quả cầu có độ bay tiêu chuẩn sẽ nằm trong khoảng từ 530 mm đến 990 mm cách đường biên cuối sân bên kia.
Vợt[sửa | sửa mã nguồn]
Vợt cầu lông- Cán vợt là phần của vợt mà VĐV cầm tay vào.
- Khu vực đan lưới là phần của vợt mà VĐV dùng để đánh cầu.
- Đầu vợt giới hạn khu vực đan dây.
- Thân vợt nối đầu vợt với cán vợt.
- Cổ vợt nối thân vợt với đầu vợt.
- Khu vực đan lưới:
- Phải bằng phẳng và gồm một kiểu mẫu các dây đan xen kẽ hoặc cột lại tại những nơi chúng giao nhau. Kiểu đan dây nói chung phải đồng nhất, và đặc biệt không được thưa hơn bất cứ nơi nào khác.
- Khu vực đan lưới không vượt quá 280mm tổng chiều dài và 220mm tổng chiều rộng. Tuy nhiên các dây có thể kéo dài vào một khoảng được xem là cổ vợt, miễn là:
- Chiều rộng của khoảng đan lưới nối dài này không vượt quá 35mm.
- Tổng chiều dài của khu vực đan lưới không vượt quá 330mm.
- Vợt:
- Không được gắn thêm vào vợt vật dụng khác làm cho nhô ra, ngoại trừ những vật chỉ dùng đặc biệt để giới hạn hoặc ngăn ngừa trầy mòn hay chấn động, hoặc để phân tán trọng lượng hay để làm chắc chắn cán vợt bằng dây buộc vào tay VĐV, mà phải hợp lý về kích thước và vị trí cho những mục đích nêu trên.
- Không được gắn vào vật gì mà có thể giúp cho VĐV thay đổi cụ thể hình dạng của vợt.
Quả cầu tiêu chuẩn[sửa | sửa mã nguồn] Quả cầu lông Quả cầu với phần tua cầu làm bằng chất liệu tổng hợpPhát cầu[sửa | sửa mã nguồn]
ĐÁNH ĐƠN:
Trong pha cầu, quả cầu sẽ được đánh luân phiên bởi người giao cầu và người nhận cầu, từ bất kỳ vị trí nào phía bên phần sân của VĐV đó cho đến khi cầu không còn trong cuộc (Điều 15).
ĐÁNH ĐÔI:
Luật giao cầu trong đánh đôi- Ô giao cầu và ô nhận cầu:
- Một VĐV bên giao cầu sẽ giao cầu từ ô giao cầu bên phải khi bên họ chưa ghi điểm hoặc ghi được điểm chẵn trong ván đó.
- Một VĐV bên giao cầu sẽ giao cầu từ ô giao cầu bên trái khi họ ghi được điểm lẻ trong ván đó.
- VĐV có quả giao cầu lần cuối trước đó của bên giao cầu sẽ giữ nguyên vị trí đứng mà từ ô đó VĐV này đã thực hiện lần giao cầu cuối cho bên mình. Mô hình ngược lại sẽ được áp dụng cho đồng đội của người nhận cầu.
- VĐV của bên nhận cầu đang đứng trong ô giao cầu chéo đối diện sẽ là người nhận cầu.
- VĐV sẽ không thay đổi vị trí đứng tương ứng của mình cho đến khi họ thắng một điểm mà bên của họ đang nắm quyền giao cầu.
- Bất kỳ lượt giao cầu nào cũng được thực hiện từ ô giao cầu tương ứng với số điểm mà bên giao cầu đó có, ngoại trừ các trường hợp nêu ở Điều 12.
- Thứ tự đánh cầu và vị trí trên sân: Sau khi quả giao cầu được đánh trả, cầu được đánh luân phiên bởi một trong hai VĐV của bên giao cầu và một trong hai VĐV của bên nhận cầu cho đến khi cầu không còn trong cuộc (Điều 15).
- Ghi điểm và giao cầu:
- Nếu bên giao cầu thắng pha cầu, họ sẽ ghi cho mình một điểm. Người giao cầu tiếp tục thực hiện quả giao cầu từ ô giao cầu tương ứng còn lại.
- Nếu bên nhận cầu thắng pha cầu, họ sẽ ghi cho mình một điểm. Bên nhận cầu lúc này trở thành bên giao cầu mới.
- Trình tự giao cầu: Trong bất kỳ ván nào, quyền giao cầu cũng được chuyển tuần tự:
- Từ người giao cầu đầu tiên khi bắt đầu ván đấu ở ô giao cầu bên phải.
- Đến đồng đội của người nhận cầu đầu tiên. Lúc này quả giao cầu được thực hiện từ ô giao cầu bên trái.
- Sang đồng đội của người giao cầu đầu tiên.
- Đến người nhận cầu đầu tiên.
- Trở lại người giao cầu đầu tiên, và cứ tiếp tục như thế.
- Không VĐV nào được giao cầu sai phiên, nhận cầu sai phiên, hoặc nhận hai quả giao cầu liên tiếp trong cùng một ván đấu, ngoại trừ các trường hợp nêu ở Điều 12.
- Bất kỳ VĐV nào của bên thắng ván cũng có thể giao cầu đầu tiên ở ván tiếp theo, và bất kỳ VĐV nào của bên thua ván cũng có thể nhận cầu đầu tiên ở ván tiếp theo.
Sân và thiết bị trên sân[cần dẫn nguồn][sửa | sửa mã nguồn]1.1 Sân hình chữ nhật được xác định bởi các đường biên.
a, Sân đánh đôi:
- Chiều dài: 13,4m
- Chiều rộng: 6,1m
- Độ dài đường chéo sân: 14,7m
b, Sân đánh đơn:
- Chiều dài: 13,4m
- Chiều rộng: 5,18m
- Độ dài đường chéo sân: 14,3m
1.2 Các đường biên của sân phải dễ phân biệt và tốt hơn là màu trắng hoặc màu vàng rộng 4 cm.
1.3 Tất cả các đường biên hình thành nên phần khu vực mà chúng xác định.
1.4 Hai cột lưới cao 1m55 tính từ mặt sân. Chúng phải đủ chắc chắn và đứng thẳng khi lưới được căng trên đó. Hai cột lưới và các phụ kiện của chúng không được đặt vào trong sân.
1.5 Hai cột lưới được đặt ngay trên đường biên đôi bất kể là trận thi đấu đơn hay đôi (như sơ đồ).
1.6 Lưới phải được làm từ những sợi nylông (dây gai) mềm màu đậm, và có độ dày đều nhau với mắt lưới không nhỏ hơn 15mm và không lớn hơn 20mm.
1.7 Lưới có chiều rộng 760mm và chiều dài ngang sân là 6,1m.
1.8 Đỉnh lưới được cặp bằng nẹp trắng nằm phủ đôi lên dây lưới hoặc dây cáp chạy xuyên qua nẹp. Nẹp lưới phải nằm phủ lên dây lưới hoặc dây cáp lưới.
1.9 Dây lưới hoặc dây cáp được căng chắc chắn và ngang bằng với đỉnh hai cột lớn.
1.10 Chiều cao của lưới ở giữa sân tính từ đỉnh lưới đến mặt sân là 1,524m và cao 1,55m ở hai đầu lưới tại biên dọc sân đánh đôi.
1.11 Không có khoảng trống nào giữa lưới và hai cột lưới.