ý nghĩa bài hoc đặc điểm kinh nghiệm của các cuộc đấu tranh giành độc lập của thế kỉ 1 đến 10
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ý nghĩa:
+Có tác dụng giáo dục truyền thông dân tộc cho các thế hệ sau này.
+Biểu hiện tinh thần đấu tranh bất khuất,thể hiện khí phách anh hùng của dân tộc ta.
Bài học kinh nghiệm:
+Yêu nước và đoàn kết là yêu tố quan trọng
+Người lãnh đạo phải biết tập hợp quần chúng nhân dân
Đặc điểm
+Diễn ra liên tục , bền bỉ ,pham vi rộng lớn
+Được nhiều tầng lơp nhân dân hưởng ứng
Ý nghĩa:
-Định hướng,mở đường cho công cuộc giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.
-Khẳng định vai trò của phụ nữ trong đấu tranh chống ngoại xâm
- Hai Bà Trưng :
+ Năm 40 , Hai Bà Trưng lãnh đạo nhân dân ta chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ 1 giành thắng lợi. Xây dựng lại đất nước , miễn thuế , lao dịch cho nhân dân.
+ Năm 42-43 , cùng nhân dân chống quân xâm lược lần thứ 2 và hi sinh anh dũng.
- Bà Triệu : nổi dạy khởi nghĩa chống quân Ngô . Mặc dù cuộc khởi nghĩa thất bại nhưng đã cổ vũ phong trào đấu tranh giai đoạn sau phát triển.
- Lý Bí : Chống quân Lương xâm lược giành thắng lợi, xây dựng nước Vạn Xuân , độc lập trong 1 thời gian dài.
- Phùng Hưng : được nhân dân hưởng ứng đã chiếm được Tống Bình ( trụ sở cơ quan đô hộ của nhà Đường ) xây dựng lại nền tự chủ đang được xây dựng và sắp đặt việc cai trị.
- Dương Đình Nghệ : có công trong cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ 1 và giành thắng lợi.
- Ngô Quyền :
+ Tiêu diệt kẻ phản nghịch Kiều Công Tiễn.
+ Đánh bại quân xâm lược Nam Hán dựa vào trận địa cọc ngầm và nước thủy triều.
+ Chấm dứt ách đô hộ của phong kiến phương Bắc.
Ý nghĩa:
Có tác dụng giáo dục truyền thông dân tộc cho các thế hệ sau nàyBiểu hiện tinh thần đấu tranh bất khuất,thể hiện khí phách anh hùng của dân tộc ta.=>Bài học kinh nghiệm:Yêu nước và đoàn kết là yêu tố quan trọngNgười lãnh đạo phải biết tập hợp quần chúng nhân dânđi giúp mình với nhưng phải đúng đấy nhé vì mình cần nó trong bài thi
Về ý nghĩa lịch sử, với chiến thắng ngày 30/4/1975, nhân dân ta đã vĩnh viễn thoát khỏi ách nô dịch của các nước đế quốc, vĩnh viễn thoát khỏi hoạ đất nước bị chia cắt, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước, bảo vệ những thành quả bước đầu của cách mạng XHCN ở miền Bắc, đưa cả nước bước vào kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do, thống nhất Tổ quốc và CNXH; đưa dân tộc ta đứng vào hàng ngũ của quốc gia, dân tộc tiên phong trên thế giới.
a) Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng nổi dậy khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Tây). Được đông đảo nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng, quân khởi nghĩa đánh chiếm Mê Linh (Vĩnh Phúc), rồi từ Mê Linh tiến đánh, chiếm Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) và Luy Lâu (Thuận Thành. Bắc Ninh). Thái thú Tô Định phải trốn chạy về nước. Cuộc khởi nghĩa kết thúc thắng lợi, Trưng Trắc được nhân dân suy tôn làm vua, đóng đô ở Mê Linh.
Lên làm vua. Trưng Vương bắt tay ngay vào việc xây dựng chính quyền độc lập, tự chủ và xá thuế trong 2 năm liền cho nhân dân ba quận.
Nhiều nữ tướng tham gia chỉ huy cuộc khởi nghĩa được phong chức tước như Trần Thị Đoan, Lê Chân, Thiều Hoa, Ngọc Lâm, Vũ Thục Nương... Tổ chức chính quyền của Trưng Vương còn rất sơ khai nhưng là một chính quyền độc lập, tự chủ của nhân dân ta được ra đời sau khi cuộc khởi nghĩa thắng lợi và đã cổ vũ tinh thần đấu tranh chống ách đô hộ của phong kiến phương Bắc sau đó.
Mùa hè năm 42, Mã Viện được vua Hán cử làm tổng chỉ huy đạo quân lớn khoảng 2 vạn người, chia làm 2 cánh thuỷ, bộ kéo vào xâm lược nước ta.
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta do Hai Bà Trưng lãnh đạo rất anh dũng, nhưng do lực lượng yếu nên đã bị thất bại.
Cuộc chiến đấu đã diễn ra quyết liệt ở Lãng Bạc. Nhưng do tương quan lực lượng quá chênh lệch, Trưng Vương phải rút quân về cổ Loa Cổ Loa bị thất thủ, quân Trưng Vương lui về Hạ Lôi và từ Hạ Nội lui về giữ Cẩm Khê (vùng chân núi Ba Vì đến vùng chùa Hương - Hà Tây) Quân Mã Viện dồn sức đánh bại quân Hai Bà ở Cấm Khê. Hai Bà Trưng hi sinh. Đại quân của Hai Bà bị tan vỡ, số còn lại rút về chiến đấu ở Cửu Chân cho đến khi bị tiêu diệt.
b) Cuộc khởi nghĩa Lý Bí và sự thành lập nhà nước Vạn Xuân
Mùa xuân năm 542, nhân lúc nhân dân đang oán giận chế độ bóc lột hà khắc của nhà Lương, Lý Bí liên kết với hào kiệt các châu thuộc miền Bắc nước ta, nổi dậy khởi nghĩa. Chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã đánh chiếm được châu thành Long Biên (Bắc Ninh). Chính quyền đô hộ bị lật đổ. Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi vua (Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). Nhà nước Vạn Xuân độc lập, tự chủ ra đời.
Năm 545, nhà Lương cử Trần Bá Tiên cùng với Thứ sử Giao Châu đem quân sang xâm lược nước ta. Lý Nam Đế phải rút quân về Vĩnh Phúc, rồi Phú Thọ và giao binh quyền cho Triệu Quang Phục. Triệu Quang Phục rút quân về đầm Dạ Trạch (Khoái Châu, Hưng Yên) tổ chức kháng chiến. Đến năm 550, cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi. Triệu Quang Phục lên làm vua (Triệu Việt Vương).
Năm 571, Lý Phật Tử (một người họ hàng với Lý Nam Đế) bất ngờ đem quân lánh úp Triệu Việt Vương, cướp ngôi. Sử ghi là Hậu Lý Nam Đế. Năm 603, nhà Tuỳ đem quân xâm lược. Lý Phật Tử bị bắt. Nhà nước Vạn Xuân kết thúc.
c) Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ
Năm 905, nhân cơ hội nhà Đường suy sụp, Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ, đánh chiếm Tống Bình (Hà Nội), giành quyền tự chủ. Năm 907. Khúc Hạo lên thay, thực hiện nhiều chính sách cải cách về các mặt để xây dựng chính quyền độc lập tự chủ, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta suốt nghìn năm Bắc thuộc đã giành được thắng lợi về căn bản, tạo điều kiện để đi đến hoàn toàn tháng lợi vào năm 938.
d) Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
Năm 931, Dương Đình Nghệ lãnh đạo nhân dân đánh bại cuộc xâm lược của Nam Hán, thay họ Khúc nắm giữ chính quyền tự chủ. Đầu năm 937, ông bị Công Tiễn giết hại để đoạt chức Tiết độ sứ. Tháng 10 — 938. Ngô Quyền đem quân đánh Kiều Cống Tiễn. Công Tiễn cho người sang cầu cứu nhà Nam Hán, lợi dụng cơ hội này, quân Nam Hán kéo vào xâm lược nước ta lần thứ hai.
Ngô Quyền nhanh chóng tiến quân vào thành Đại La (Hà Nội), bắt giết Kiều Công Tiễn và dùng kế đóng cọc ở cửa sông Bạch Đằng, cho quân mai phục ở bên bờ sông. Khi thuỷ triều lên, ông cho một toán quân ra khiêu chiến, giả lua, nhử quân Hán vào bên trong bãi cọc. Vừa lúc nước triều rút, cọc nhô quân ta đổ ra đánh. Thuyền giặc vướng cọc lại bị đánh từ nhiều phía, tan vỡ, tướng giặc bị tiêu diệt.
Nhận xét về ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Bạch Đằng năm 938, nhà sử học Ngô Thì Sĩ ở thế kỉ XVIII viết : “Trận thắng lợi trên sông Bạch Đằng là cơ sở sau này cho việc phục lại quốc thống. Những chiến công các đời Đinh, Lê, Lý, Trần vẫn còn nhờ vào uy thanh lẫm liệt để lại ấy. Trận Bạch Đằng này là vũ công cao cả, vang dội đến nghìn thu, há phải chỉ lừng lẫy ở một thời bấy giờ mà thôi đâu”.
Quân 13 nhử địch vâo trận địa 4 4 Bãi cọc ngắm Địch tiến quân A A (giả định) Địch tháo chạy.
Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938 đã mở ra một thời đại mới - thời đại độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc ta.
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng :
Thể hiện tinh thần yêu nước , đoàn kết , quyết tâm đánh giặc của nhân dân ta
Khôi phục được nền độc lập dân tộc
Khẳng định ý thức độc lập của dân tộc ta
Khẳng định vai trò của người phụ nữ Việt Nam
- Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu
Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho ý chí quyết tâm giành độc lập của dân tộc
Khẳng định ý chí bất khuất của dân tộc trong cuộc đấu tranh giành lại độc lập
- Khởi nghĩa Lý Bí
Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân thể hiện sức sống mãnh liệt , ý chí độc lập tự chủ của dân tộc ta , báo hiệu dân tộc ta sớm muộn cũng giành được nền độc lập
- Khởi nghĩa Mai Thúc Loan và Phùng Hưng
Thể hiện ý chí quyết tâm của nhân dân ta đấu tranh cho độc lập , tự do của Tổ Quốc.
- Chiến thắng Bạch Đằng
Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta , đập tan hoàn toàn mưu đồ xâm chiếm nước ta của bọn phong kiến Phương Bắc
Chấm dứt thời kì Bắc Thuộc , mở ra thời kì lâu dài cho tổ quốc
Tạo niềm tin và niềm tự hào của dân tộc sâu sắc