Sục a mol khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 thu được 3 gam kết tủa. Lọc tách kết tủa, dung dịch còn lại mang đun nóng thu thêm được 2 gam kết tủa nữa. Giá trị của a là
A. 0,05 mol. B. 0,06 mol.
C. 0,07 mol. D. 0,08 mol.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Số mol CaCO3 là nCaCO3 = =0,03(mol)
Số mol kết tủa thêm nCaCO3 = = 0,02 (mol)
Theo pt ⇒ nCa(HCO3)2 = nCaCO3 = 0,02 mol
Tổng số mol CO2 = nCO2 (1) + nCO2 (2) = 0,03 + 2. 0,02 = 0,07 (mol)
đề bài đây ạ:
Sục 10,08 lít CO2 (đktc) vào 2,0 lít dung dịch Ca(OH)2 thì thu được m gam kết tủa. Tách lấy kết tủa, đun nóng nước lọc, lại thu thêm m gam kết tủa nữa. Vậy nồng độ mol/l của dung dịch Ca(OH)2 và giá trị m tương ứng là:
A. 0,10M và 10 gam B. 0,15M và 30 gam
C. 0,15M và 15 gam D. 0,20M và 20 gam
máy nó lỗi nên nó bj vậy ạ
Vì sau khi tách lấy kết tủa, đun nóng vẫn thu được m kết tủa. Do đó có sinh ra muối axit.
\(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)
a a a (mol)
\(Ca\left(OH\right)_2+2CO_2\rightarrow Ca\left(HCO_3\right)_2\)
a 2a a (mol)
\(Ca\left(HCO_3\right)_2\xrightarrow[]{t^o}CaCO_3+CO_2+H_2O\)
a a (mol)
Suy ra: $n_{CO_2} = a + 2a = 0,45 \Rightarrow a = 0,15$
$n_{Ca(OH)_2} = a + a = 0,3(mol)$
$C_{M_{Ca(OH)_2}} = \dfrac{0,3}{2} = 0,15M$
$m = 100a = 0,15.100 = 15(gam)$
\(m_{CaCO_3}=6+4=10\left(g\right)\\ \rightarrow n_{CaCO_3}=\dfrac{10}{100}=0,1\left(mol\right)\\ n_{CaCO_3\left(tan\right)}=\dfrac{4}{100}=0,04\left(mol\right)\)
\(V_{Ca\left(OH\right)_2}=100ml=0,1l\)
PTHH:
\(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3\downarrow+H_2O\)
0,1<------0,1
\(CaCO_3+CO_2+H_2O\rightarrow Ca\left(HCO_3\right)_2\)
0,04<-------------0,04
\(\rightarrow V=V_{CO_2}=\left(0,04+0,1\right).22,4=3,136\left(l\right)\)
Đáp án C
Dung dịch sau phản ứng khi đun nóng có tạo thêm kết tủa => có tạo ra HCO3-
nCa(OH)2 = 0,1 mol ; nCaCO3 = 6: 100 = 0,06 mol
Bảo toàn Ca: nCa(OH)2 = nCaCO3 + nCa(HCO3)2 => nCa(HCO3)2 = 0,1 – 0,06 = 0,04 mol
=> Bảo toàn C: nCO2 = nCaCO3 + 2nCa(HCO3)2 = 0,06 + 0,04.2 = 0,14 mol
=> VCO2 = 3,136 lít
Đáp án C
Theo giả thiết, suy ra : Khi cho V lít CO 2 vào dung dịch chứa 0,42 mol Ca ( OH ) 2 thì chưa có hiện tượng hòa tan kết tủa. Sau khi lọc bỏ kết tủa thêm tiếp 0,6V lít CO 2 vào thì đã có hiện tượng hòa tan một phần kết tủa (nếu không có hiện tượng hòa tan kết tủa thì lượng kết tủa thu được phải là 0,6a gam).
Xét toàn bộ quá trình phản ứng, ta có :
Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị sau :
Từ đồ thị, suy ra :
Đáp án A
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O
0,03 ← 0,05-0,02
2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2
0,04 ←0,02 ← 0,02
Ba(HCO3)2 → BaCO3 + CO2 +H2O
0,02 ← 0,02
=> nCO2 = 0,03+0,04 = 0,07 mol
=> n tinh bột bị lên men = 0,5nCO2 = 0,035 mol
=> m = 0,035.162.100/81 = 7,0 gam
Chọn C.
nCaCO3 (1) = 0,03 mol; nCaCO3 (3) = 0,02 mol.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O (1)
0,03 0,03 (mol)
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3) (2)
0,04 0,04 (mol)
Ca(HCO3)3 CaCO3 + CO2 + H2O (3)
0,02 0,02 (mol)
Từ (1), (2) và (3) => nCO2 = a = 0,03 + 0,04 = 0,07 (mol)