K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 7 2021

Like to+V-inf: chỉ thói quen, sự lựa chọn

Ví dụ:

Between soccer and tennis, he likes to see the former.

25 tháng 7 2021

tùy bn ơi ví dụ từ d trong quá khứ thì chia to V hoặc Ving đều đc

5 tháng 5 2023

Sau use + to V nha

12 tháng 5 2021

ui 2 ta cùng tên nè cùng họ luôn

14 tháng 5 2021

tớ 2k9

9 tháng 4 2020

1. To-infinitive

* Động từ nguyên mẫu có to được dùng làm:

- Chủ ngữ của câu:

To become a famous singer is her dream.

- Bổ ngữ cho chủ ngữ:

What I is to swim in the sea and then to lie on the warm sand.

- Tân ngữ của động từ:

It was late, so we decided to take a taxi home.

- Tân ngữ của tính từ:

I’m pleased to see you.

* Verb + To V

- afford: đáp ứng

- agree: đồng ý

- arrange: sắp xếp

- ask: yêu cầu

- attempt: cố gắng, nỗ lực

- decide: quyết định

- expect: mong đợi

- fail: thất bại, hỏng

- hope: hy vọng

- invite: mời

- learn: học/ học cách

- manage: xoay sở, cố gắng

- offer: cho, tặng, đề nghị

- pretend: giả vờ

- promise: hứa

- refuse: từ chối

- seem = appear: dường như

- tell: bảo

- tend: có khuynh hướng

- threaten: đe dọa

- want: muốn

- begin= start bắt đầu

- finish kết thúc,

- choose chọn

- consent chấp thuận

- determine quyết định ,

- happen tình cờ ,

- hesitate do dự

- neglect lờ đi

- prepare chuẩn bị,

- propose đề nghị

- swear thề 

- wish  ước

- desire  mong ước

- teach

- plan= intend  dự định

- volunteer tình nguyện 

- would prefer/love/ thích....

- Đi sau các từ để hỏi ( how/ what/ when/ where/ which/ why + to V)

Những động từ sử dụng công thức này là:

ask, decide, discover( khám phá) , find out( tìm ra) , forget( quên) , know, learn, rêmmber( nhớ) , see, show( chỉ ra), think, understand( hiểu) , want to know( muốn biết) , wonder...

Ex:

- He discovered how to open the safe.

- I found out where to buy fruit cheaply.

- She couldn't think what to say.

* Trong các cấu trúc:

+ It takes / took + O + thời gian + to-inf

It takes Nam two hours to do that exercise.

+ Chỉ mục đích

I went to the post office to send a letter.

+ Bổ ngữ cho danh từ hoặc đại từ: S + V + Noun / pronoun + to-inf

I have some letters to write.

Is there anything to eat?

+ It + be + adj + to-inf: thật … để ..

It is interesting to study English

+ S + be + adj + to-inf

I’m happy to receive your latter.

+ S + V + too + adj / adv + to-inf

He is too short to play basket ball.

+ S + V + adj / adv + enough + to-inf

He isn’t tall enough to play basket ball.

+ S + find / think / believe + it + adj + to-inf

I find it difficult to learn English vocabulary.

* Note: : một số động từ sau có 2 dạng

- dạng 1 có tân ngữ sau động từ ta chia ở to V

- allow / permit / advise / recommend + O + to-inf

Ex: She allowed me to use her pen.

- dạng 2: không có tân ngữ sau V ta chia ở Ving

- allow / permit / advise / recommend + V-ing

Ex: She didn’t allow smoking in her room

II. Bare infinitive / Infinitive without to ( V nguyên dạng )

* V + O + bare inf

- let

- make

- had better

- would rather

- Modal verb

Ex: He made me cry.

You had better take an aspirin.

Note

1. be + made + to-inf

Ex: I was made to cean my room.

2. Động từ help:

- help + V1 / to-inf

- help + O + V1 / to-inf

- help + O + with + N

Ex: My brother helped me do my homework.

My brother helped me to do my homework.

My brother helped me with my homework.

3. Động từ chỉ tri giác:

- Các động từ chỉ tri giác: hear, sound, smell, taste, feel, watch, noe, see, listen, find .. + O + V1 (chỉ sự hoàn tất của hành động – nghe hoặc thấy toàn bộ sự việc diễn ra)

Ex: I saw her get off the bus.

- Các động từ chỉ tri giác: hear, sound, smell, taste, feel, watch, noe, see, listen, find .. + O + V-ing (chỉ sự việc đang diễn ra)

Ex: I smell something burning in the kitchen.

III. Gerunds (V-ing)

* Danh động từ có thể được dùng làm:

- Chủ từ của câu: Swimming is my favourite sport.

- Bổ ngữ của động từ: My hobby is collecting stamps.

- Tân ngữ của động từ: I enjoy traveling.

* Verb + V-ing

- admit: thừa nhận

- avoid: tránh

- consider: xem xét

- delay: hoãn= postpone

- deny: phủ nhận

- detest: ghét

- encourage: khích lệ

- fancy: thích

- finish: kết thúc >< start = begin

- hate: ghét

- imagine: tưởng tượng

- involve: liên quan

- mention: đề cập đến

- mind: ngại

- miss: bỏ lỡ

- prace: luyện tập

- quit: từ bỏ

- risk: có nguy cơ

- suggest: đề nghị

- prevent (ngăn cản),

- enjoy thích

- dis không thích

- support ủng hộ

- , love,

- resist kháng cự

- keep giữ

- resent  phật lòng 

- tolerate chịu đựng 

- recall  gợi nhớ

- recollect hồi tưởng

- cease  ngừng

- It is no use: không có ích

- It is no good: không tốt

- waste / spend: lãng phí, bỏ ra (thời gian, tiền bạc)

- have difficulty / trouble: gặp khó khăn/trở ngại

- Can’t help: không thể không

- can’t stand / can’t bear: không chịu đựng nỗi

- feel : cảm thấy thích

- Look forward to: mong chờ, mong đợi

- It is (not) worth: đáng / không đáng

- keep / keep on: tiếp tục

- be busy: bận rộn

- be used to / get used to: quen với / trở nên quen với việc gì = - get /be accustomed to = be adapted to ,

- admit to = confess to ( thú nhận)

Ex: They couldn’ help laughing when they heard the little boy singing a love song.

The students are used to working in the school library.

Please wait a minute. My boss is busy writing something.

* Sau các liên từ: after, before, when, while, since,… dùng V-ing

Ex: After finishing his homework, he went to bed.

* Giới từ + V-ing:

Ex: My sister is interested in listening to music.

IV. Infinitives or Gerunds (To-inf / V-ing)

1. Không thay đổi nghĩa:

- begin / start / continue/ / love + To-inf / V-ing

Ex: It started to rain / raining.

2. Thay đổi nghĩa:

+ remember / forget / regret + V-ing: nhớ / quên/ nuối tiếc việc đã xảy ra rồi (trong quá khứ)

+ remember / forget / regret + to-inf: nhớ / quên/ nuối tiếc việc chưa, sắp xảy ra (trong tương lai)

Ex: Don’t forget to turn off the light when you go to bed.

I remember meeting you some where but I can’t know your name.

Remember to send her some flowers because today is her birthday.

STOP

+ stop + V-ing: dừng hẳn việc gì

+ stop + to-inf: dừng ….. để …

Ex: He stopped smoking because it is harmful for his health.

On the way home, I stopped at the post office to buy a newspaper.

TRY

+ TRY + V-ing: thử

+ try + to-inf: cố gắng

NEED

+ need + V-ing = need + to be + V3: cần được (bị động)

+ need + to-inf: cần (chủ động)

Ex: I need to wash my car.

My car is very dirty. It needs washing / to be washed.

CẤU TRÚC NHỜ VẢ

S + have + O người + V1 + O vật ...

S + have + O vật + V3/-ed + (by + O người) ...

S + get + O người + to-inf + O vật

S + get + O vật + V3/-ed + (by + O người)

Ex: I had my brother clean the house.

I had the house cleaned by my brother.

USED TO

Used to V: đã từng/thường làm gì trong quá khứ (bây giờ không làm nữa)

Be/Get used to V-ing: quen với việc gì (ở hiện tại)

Ex: I used to get up early when I was young. (Tôi thường dậy sớm khi còn trẻ)

I’m used to getting up early. (Tôi quen với việc dậy sớm rồi)

PROPOSE

V-ing: đề nghị

I propose waiting till the police get here

To V: có ý định

I propose to start tomorrow

GO ON ( tiếp tục)

V-ing : vẫn tiếp tục cùng đề tài

He went on talking about his accident

To V : tiếp tục nhưng đề tài khác

He went on to talk about his accident

MEAN ( nghĩa, dự định)

Mean to V: Có ý định làm gì.

Mean V-ing: Có nghĩa là gì.

Ex: He doesn’t mean to prevent you from doing that. (Anh ấy không có ý ngăn cản bạn làm việc đó.)

This sign means not going into. (Biển báo này có ý nghĩa là không được đi vào trong.)

Khá dài nhưng #Chucehoctot

cảm ơn

20 tháng 12 2015

Ngô Văn Minh: thỉnh thoảng thôi, lấy avt cho đẹp, game chính là đảo rồng nhá

20 tháng 9

         Giải:

+ Để phép chia có số dư là 3, trở thành phép chia hết mà thương giữ nguyên thì cần số bớt số bị chia đi 3 đơn vị.

+ Để phép chia hết trở thành phép chia có thương tăng lên hai đơn vị thì số bị chia cần tăng thêm là:

           2 x 7 = 14 

Vậy để phép chia cho 7 với số dư là 3 trở thành phép chia hết và có thương tăng lên 2 đơn vị thì cần tăng số bị chia là:

           14 - 3 = 11 (đơn vị)

Đáp số: 11 đơn vị

 

10 tháng 10 2021

Vậy là quãng đời, học sinh của Tôi dần trôi qua, gần 3 năm học tập dưới mái trường THPT Nguyễn Huệ với biết bao kỉ niệm, vui có, buồn có, nhưng đọng lại trong trái tim tôi vẫn là những cảm xúc ấm áp của những năm tháng cùng sống, cùng học tập và trưởng thành dưới mái trường thân yêu này. Khoảng thời gian ấy tuy không dài so vơí 1 đời người, nhưng cũng đủ để in dấu vào lòng người những bài học của cuộc sống, sâu sắc và đáng quý .

Cổng trường mở ra và khép lại, đón và đưa lớp lớp thế hệ học sinh nhập học rồi ra trường, mang theo những thành quả của ước mơ mà 3 năm về trước họ đã ấp ủ cho vào hành trang để họ lớn lên trên mái trường THPT. Và tôi – mội học sinh lớp 12A2 cũng không nằm ngoài qui luật ấy. Sắp phải rời xa mái trường mà tôi đã gắn bó để nhường chỗ cho những thế hệ mới với những con người mới. Trong tôi lắng đọng những suy nghĩ, suy tư, của một thanh niên trẻ, một học sinh sắp rời ghế nhà trường để bước vào trường ĐH hay những thử thách mới đầy cam go nhưng cung không kém phần thú vị của cuộc đời. trong cái se lạnh của thời tiết đầu mùa, những kỉ niệm dưới mái trường THPT sống lại trong tôi như muốn, nhắc nhở tôi về một mái trường thân yêu, gần gũi, ấm áp đã giúp tôi nuôi lớn ước mơ của mình.

Ước mơ để trở thành học sinh cấp 3 xuất hiện hơn 4 năm về trước – từ ngày tôi còn là một học sinh cấp 2. Con đường dẫn tôi đến với ngôi trường này cũng nhiều khó khăn, nhưng bằng chinh những nỗ lực của mình, cổng trường THPT Nguyễn Huệ đã rộng mở đón chào tôi lần đầu tiên bỡ ngỡ bước vào.

Nhớ xiết bao buổi đầu tiên ấy. Bước chân vào cổng trường THPH mà lòng tôi đan xen biết bao cảm xúc, vừa hân hoan trong niềm vui của một học sinh cấp 3 trước một chân trời mới của tri thức, vừa lo lắng, sợ sệt không biết học ở đây như thế nào. Nhưng rồi, tất cả cảm xúc ấy cũng trôi xa nhường chỗ cho những tiếng cười, khi mà tôi được trực tiếp gặp mặt và giao lưu với các học sinh xã khác. Buổi gặp mặt với những tiết mục văn nghệ đầy sôi nổi và quan trọng nhất là những thông tin giới thiệu của các anh chị khóa trước về mái trường và thầy cô ở nơi đây.

Hình ảnh thầy giáo Hiệu trưởng giới thiệu về môi trường và chào đón những thế hệ đầu tiên hiện rõ trong kí ức của tôi. Thầy nói về những thách thức về ô nhiễm môi trường mà chúng ta sẽ phải chịu đựng trong quá trình phát triển kinh tế, về tình trạng thực tế của môi trường xung quanh chúng ta và trách nhiệm của 1 người công dân, 1 học sinh. Ngoài ra, thầy giáo còn giới thiệu về cách học và tầm quan trọng của thời học sinh, cấp 3 này… Tất cả đã mang cho tôi một cái nhìn tổng quát về tầm quan trọng của cấp 3.

Học kỳ đầu tiên đối với tôi thật nặng nề, có lẽ, vì tôi chưa quen với những phương pháp dạy và học mới ở bậc cấp 3, và cũng bởi vì tôi phải tiếp xúc với những kiến thức hoàn toàn mới trong khi tôi chưa chuẩn bị được nền tảng. Kỳ đầu tiên với kết quả không như tôi mong đợi đã làm cho tôi lo lắng. Tôi tự đổ lỗi cho nhà trường vì chương trình và nội dung không cuốn hút mà quên mất rằng chính mình đã không thực sự cố gắng và chú tâm vào học tập cho thực chất.

Và rồi cuối cùng tôi cũng nhận ra khi bạn bè xung quanh tôi ai cũng học tốt và đạt thành tích cao. Khi đó tôi tự hứa với lòng mình phải gác lại những tình cảm cá nhân, không nên dành nhiều thời gian cho những người thân yêu ở nhà mà phải lấy họ làm động lực để cố gắng. Những năm tháng dưới mái trường THPT Nguyễn Huệ, tôi không chỉ được học những kiến thức hay, tính tự lập hơn và đã giúp tôi trưởng thành vững vàng hơn rất nhiều.

Trường THPT Nguyễn Huệ đã trở thành niềm tự hào của riêng tôi và tất cả các bạn. Ở đó có đội ngũ thầy cô thật tận tụy, những người bạn chân thành, mà có cả tình người ấm áp trong môi trường giáo dục chất lượng và đỉnh cao. Nhà trường cũng luôn theo sát hoàn cảnh của mỗi học sinh thông qua Đoàn trường và Hội học sinh, kịp thời động viên chia sẻ những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình học tập tại trường.

Bây giờ đã là một học sinh năm cuối, hơn hai năm gắn bó với mái trường tôi càng thêm tin tưởng và hi vọng nhiều hơn. Niềm tin đó giúp tôi vững vàng với lựa chọn của mình, tự tin trong học tập và rèn luyện, tự nhủ phải cố gắng nhiều hơn để xứng đáng với những gì trường Nguyễn Huệ đã dành cho tôi. Ngày hôm nay tôi có thể tự tin nói rằng vào THPT Nguyễn Huệ là lộ trình đúng bởi nơi đây chính là cánh cửa mở ra cho tôi nhiều cơ hội, là chìa khóa cho những ai muốn thay đổi.

Cuối cùng sau bao nhiêu nỗ lực dìu dắt và truyền đạt kiến thức của các thầy cô và sự cố gắng của bản thân tôi, tôi cũng đã thực sự được trưởng thành cả về kiến thức lẫn kỹ năng. Tôi xin được gửi tới Thầy Cô của mái trường mến yêu của mình lời hứa rằng dù ở nơi đâu, làm bất cứ việc gi, tôi cũng sẽ luôn cố gắng để xứng đáng với thương hiệu học sinh THPT Nguyễn Huệ.

Nhân ngày 20/11 em xin chúc các thầy cô giáo cán bộ, công nhân viên nhà trường sức khỏe và công tác tốt để xây dựng trường THPT Nguyễn Huệ ngày càng phát triển.

14 tháng 10 2021

cậu đã sai rồi, cậu phải đóng vai cậu là ngôi trường