K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 6 2017

Tính R1 và R2 biết rằng nếu đổi chỗ R3 với R2 thì điện trở của mạch là RAB = 7,5Ω.

\(R_{AB}=\dfrac{\left(R_1+R_2\right)R_3}{R_1+R_2+R_3}=\dfrac{16\left(R_1+R_2\right)}{R_1+R_2+16}=8\)

\(\rightarrow R_1+R_2=16\Omega\) (*)

Khi đổi chỗ R3 với R2

\(R_{AB}=\dfrac{\left(R_1+R_3\right)R_2}{R_1+R_2+R_3}=\dfrac{\left(R_1+16\right)R_2}{16+16}=7,5\)

\(\rightarrow R_2\left(R_1+16\right)=7,5\left(16+16\right)=240\) (1)

Từ (*) R2 + (R1 + 16) =32 (2)

Từ (1) và (2) ta thấy R2 và R1 + 16 là 2 nghiệm của phương trình bậc 2:

x2 - 32x + 240 = 0, phương trình có 2 nghiệm x1 = 20Ω và x2 =12Ω

Vậy R2 = x2 = 12Ω

R1 + 16 = 20 => R1 = 4Ω

Tính công suất lớn nhất mà bộ điện trở chịu được

R1 và R2 mắc nối tiếp nên I1 = I2

=> U1/U2 = R1/R2 = 2/6

Vậy nếu U2max =6V

thì lúc đó U1 = 2V và U3 = UAB = U1 + U2 = 8V (U3max)

Vậy hiệu điện thế UABmax =8V

Công suất lớn nhất bộ điện trở đạt được là Pmax = U2Abmax/RAB = 8W

Mắc nối tiếp đoạn mạch AB như trên với đoạn mạch BC gồm các bóng đèn cùng loại 4V-1W. Đặt vào hai đầu AC hiệu điện thế U = 16V không đổi. Tính số bóng đèn nhiều nhất có thể sử dụng để các bóng sáng bình thường và các điện trở không bị hỏng. Lúc đó các đèn ghép thế nào với nhau?

Violympic Vật lý 8

Mỗi bóng có Rđ =U2đ/P = 16Ω và cường độ định mức Iđ = 0,25A

Theo câu 2 ta tính được cường độ dòng lớn nhất mà bộ điện trở chịu được là 1A và đoạn AB có điện trở RAB = 8Ω mắc nối tiếp với bộ bóng đèn như hình vẽ.

Ta có phương trình công suất: PBC = PAC – PAB = 16.I – 8.I2 (*) và điều kiện I≤ 1A

Từ (*) , lúc đó I = 1A

Vậy số bóng nhiều nhất có thể mắc là 8 bóng

Hiệu điện thế UBC = UAC - UAB = 8V

Mà Uđ = 4V vậy có 2 cách mắc các bóng:

Cách 1: các bóng mắc thành 4 dãy song song nhau, mỗi dãy có 2 bóng mắc nối tiếp.

Cách 2: các bóng mắc thành 2 dãy nối tiếp nhau, mỗi dãy có 4 bóng mắc song song.

12 tháng 1 2017

Đáp án D

Cường độ dòng điện là: I   =   U 1 / R 1   =   6 / 3   =   2 ( A ) .

Hiệu điện thế hai đầu R 3 :   U 3   =   I . R 3   =   2 . 4   =   8   ( V )

Hiệu điện thế 2 đầu mạch: U   =   U 1   +   U 2   +   U 3   =   6   +   4   +   8   =   18 ( V ) .

2 tháng 5 2018

Áp dụng công thức: Giải SBT Vật Lí 9 | Giải bài tập Sách bài tập Vật Lí 9 với l là chiều dài và S là tiết diện dây

 

→ Tiết diện của dây:

Giải SBT Vật Lí 9 | Giải bài tập Sách bài tập Vật Lí 9

29 tháng 10 2021

Đối với điện trở 1 ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}U_{1max}=6V\\R_1=10\Omega\end{matrix}\right.\)\(\Rightarrow I_{1max}=0,6A\)

Đối với điện trở 2 ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}U_{2max}=4V\\R_2=5\Omega\end{matrix}\right.\)\(I_{2max}=0,8A\)

Đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc nối tiếp: 

\(I_1=I_2=I\le I_{1max}\)

\(\Rightarrow I_{max}=I_{1max}\)

\(\Rightarrow U_{max}=I_{max}\cdot R=0,6\cdot\left(10+5\right)=9V\)

30 tháng 10 2021

\(R1ntR2\Rightarrow U_{max}=U1+U2=6+4=10V\)

6 tháng 10 2019

Giải SBT Vật Lí 9 | Giải bài tập Sách bài tập Vật Lí 9

Vì U 23 = U 2 = U 3  = 6V và U 1  = 3V = 9 – 6 = U – U 23  nên đèn Đ 2  và Đ 3  phải mắc song song với nhau và nối tiếp với đèn Đ 1  như hình vẽ.

Chứng minh 3 đèn sáng bình thường:

Giả sử 3 đèn đều sáng bình thường, khi đó ta có:

Cường độ dòng diện qua các đèn lần lượt là:

Giải SBT Vật Lí 9 | Giải bài tập Sách bài tập Vật Lí 9

Như vậy ta nhận thấy: I 2 + I 3  = 1 + 0,5 = 1,5 = I 1  (1)

Và Đ1 nằm ở nhánh chính nên cường độ dòng mạch chính I =  I 1  = 1,5A

→ Hiệu điện thế toàn mạch: U = I. R t đ  = I.( R 1 + R 23 )

Mà Giải SBT Vật Lí 9 | Giải bài tập Sách bài tập Vật Lí 9

→ U = 1,5.(2 + 4) = 9V (2)

 

Từ (1) và (2) ta thấy cách mắc 3 đèn trên theo sơ đồ là phù hợp với tính chất mạch điện để cả 3 sáng bình thường khi mắc vào nguồn 9V (đpcm).

10 tháng 2 2019

Chọn C vì hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó:  U 1 / U 2 = R 2 / R 1

14 tháng 7 2021

a, \(=>R1ntR2ntR3=>Rtd=R1+R2+R3=6+12+16=34\left(om\right)\)

b, \(=>Im=I1=I2=I3=\dfrac{U}{Rtd}=\dfrac{3,4}{34}=0,1A\)

30 tháng 9 2021

D. U1 : U2 = R1 : R2