gió / bay / đưa / bổng. / diều / những / cánh
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* TĐN là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Có thể chia TĐN thành 2 loại:
- TĐN hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối): Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, được dùng như nhau và có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
V.D: xe lửa = tàu hoả
con lợn = con heo
- TĐN không hoàn toàn (đồng nghĩa tương đối, đồng nghĩa khác sắc thái): Là các từ tuy cùng nghĩa nhưng vẫn khác nhau phần nào sắc thái biểu cảm (biểu thị cảm xúc, thái độ) hoặc cách thức hành động. Khi dùng những từ này, ta phải cân nhắc lựa chọn cho phù hợp.
V.D: Biểu thị mức độ,trạng thái khác nhau: cuồn cuộn, lăn tăn, nhấp nhô,... (chỉ trạng thái chuyển động, vận động của sóng nước)
+ Cuồn cuộn: hết lớp sóng này đến lớp sóng khác, dồn dập và mạnh mẽ.
+ Lăn tăn: chỉ các gợn sóng nhỏ, đều, chen sát nhau trên bề mặt.
+ Nhấp nhô: chỉ các đợt sóng nhỏ nhô lên cao hơn so với xung quanh.
b) BT thực hành:
Bài 1:
Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (được gạch chân) trong các dòng thơ sau:
a- Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao. (Nguyễn Khuyến)
b- Tháng Tám mùa thu xanh thắm. (Tố Hữu)
c- Một vùng cỏ mọc xanh rì. (Nguyễn Du)
d- Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc. (Chế Lan Viên)
e- Suối dài xanh mướt nương ngô. (Tố Hữu)
Bài 2:
Trong mỗi nhóm từ dưới đây, từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại:
a) Tổ tiên, tổ quốc, đất nước, giang sơn, sông núi, nước nhà, non sông, nước non, non nước.
b) Quê hương, quê quán, quê cha đất tổ, quê hương bản quán, quê mùa, quê hương xứ sở, nơi chôn rau cắt rốn.
Bài 3:
Tìm từ lạc trong dãy từ sau và đặt tên cho nhóm từ còn lại:
a) Thợ cấy, thợ cày, thợ rèn, thợ gặt, nhà nông, lão nông, nông dân.
b) Thợ điện, thợ cơ khí, thợ thủ công, thủ công nghiệp, thợ hàn, thợ mộc, thợ nề, thợ nguội.
c) Giáo viên, giảng viên, giáo sư, kĩ sư, nghiên cứu, nhà khoa học, nhà văn, nhà báo.
Bài 4:
Chọn từ ngữ thích hợp nhất trong các từ sau để điền vào chỗ trống: im lìm, vắng lặng, yên tĩnh.
Cảnh vật trưa hè ở đây ..., cây cối đứng..., không gian..., không một tiếng động nhỏ.
Bài 5:
Tìm các từ ghép được cấu tạo theo mẫu:
a) Thợ + X
b) X + viên
c) Nhà + X
d) X + sĩ
Bài 6:
Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu dưới đây:
a) Câu văn cần được (đẽo, gọt, gọt giũa, vót, bào) cho trong sáng và súc tích
b) Trên sân trường, mấy cây phượng vĩ nở hoa (đỏ au, đỏ bừng, đỏ đắn, đỏ hoe, đỏ gay, đỏ chói, đỏ quạch, đỏ tía, đỏ ửng).
c) Dòng sông chảy rất (hiền hoà, hiền lành, hiền từ, hiền hậu) giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.
Bài 7:
Tìm và điền tiếp các từ đồng nghĩa vào mỗi nhóm từ dưới đây và chỉ ra nghĩa chung của từng nhóm:
a) Cắt, thái, ...
b) To, lớn,...
c) Chăm, chăm chỉ,...
Bài 8:
Dựa vào nghĩa của tiếng "hoà", chia các từ sau thành 2 nhóm, nêu nghĩa của tiếng "hoà" có trong mỗi nhóm:
Hoà bình, hoà giải, hoà hợp, hoà mình, hoà tan, hoà tấu, hoà thuận, hoà vốn.
Bài 9:
Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ ngữ cho sẵn ở dưới) để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau:
Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa ..., tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà...., nảy nở với một sức mạnh khôn cùng. Hình như từng kẽ đá khô cũng ... vì một lá cỏ non vừa ..., hình như mỗi giọt khí trời cũng...., không lúc nào yên vì tiếng chim gáy, tiếng ong bay.
(theo Nguyễn Đình Thi)
(1): tái sinh, thay da đổi thịt, đổi mới, đổi thay, thay đổi, khởi sắc, hồi sinh.
(2): sinh sôi, sinh thành, phát triển, sinh năm đẻ bảy.
(3): xốn xang, xao động, xao xuyến, bồi hồi, bâng khâng, chuyển mình, cựa mình, chuyển động.
(4): bật dậy, vươn cao, xoè nở, nảy nở, xuất hiện, hiển hiện.
(5): lay động, rung động, rung lên, lung lay.
Bài 10:
Tìm những từ cùng nghĩa chỉ màu đen để điền vào chỗ trống trong các từ dưới đây:
Bảng.... ; vải.... ; gạo.... ; đũa..... ; mắt.... ; ngựa.... ; chó.....
Từ trái nghĩa
a) Ghi nhớ:
- Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
- Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,.... đối lập nhau.
* Xem thêm: Một từ có thể có nhiều từ trái nghĩa với nó, tuỳ theo từng lời nói hoặc câu văn khác nhau.
Sự đối lập về nghĩa phải đặt trên một cơ sở chung nào đó.
VD: Với từ "nhạt":
- (muối) nhạt > < mặn: cơ sở chung là "độ mặn"
- (đường ) nhạt > < ngọt: cơ sở chung là "độ ngọt"
- (tình cảm) nhạt > < đằm thắm : cơ sở chung là "mức độ tình cảm"
- (màu áo) nhạt > < đậm: cơ sở chung là "màu sắc".
b) Bài tập thực hành:
Bài 1:
Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
thật thà, giỏi giang, cứng cỏi, hiền lành, nhỏ bé, nông cạn, sáng sủa, thuận lợi, vui vẻ, cao thượng, cẩn thận, siêng năng, nhanh nhảu, đoàn kết, hoà bình.
Bài 2:
Đặt 3 câu với 3 cặp từ trái nghĩa ở BT1
Bài 3:
Với mỗi từ gạch chân dưới đây, hãy tìm một từ trái nghĩa:
a) Già:
- Quả già
- Người già
- Cân già
b) Chạy:
- Người chạy
- Ôtô chạy
- Đồng hồ chạy
c) Chín:
- Lúa chín
- Thịt luộc chín
- Suy nghĩ chín chắn
Bài 4:
Tìm 3 cặp từ trái nghĩa nói về việc học hành. Hãy đặt một câu với một trong 3 cặp từ trái nghĩa đó.
Từ đồng âm
a) Ghi nhớ:
- Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh (thường là chữ viết giống nhau, đọc giống nhau) nhưng khác hẳn nhau về nghĩa.
- Muốn hiểu được nghĩa của các từ đồng âm, cần đặt các từ đó vào lời nói hoặc câu văn cụ thể.
- Dùng từ đồng âm để chơi chữ: Là dựa vào hiện tượng đồng âm, tạo ra những câu nói có nhiều nghĩa, gây những bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe.
b) Bài tập thực hành:
Bài 1:
Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:
a) Đậu tương - Đất lành chim đậu – Thi đậu.
b) Bò kéo xe – 2 bò gạo – cua bò.
c) Sợi chỉ - chiếu chỉ - chỉ đường - chỉ vàng.
Bài 2: Với mỗi từ, hãy đặt 2 câu để phân biệt các từ đồng âm: chiếu, kén, mọc.
Bài 3: Với mỗi từ, hãy đặt 1 câu để phân biệt các từ đồng âm: Giá, đậu, bò, kho, chín.
Từ nhiều nghĩa
a) Ghi nhớ:
* Từ nhiều nghĩa là từ có 1 nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.
- Một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật , hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm (về sự vật, hiện tượng) có trong thực tế thì từ ấy gọi là từ nhiều nghĩa.
VD1:
Xe đạp: chỉ loại xe người đi, có 2 bánh, dùng sức người đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
VD2: Với từ "Ăn'':
- Ăn cơm: cho vào cơ thể thức nuôi sống (nghĩa gốc).
- Ăn cưới: Ăn uống nhân dịp cưới.
- Da ăn nắng: Da hấp thụ ánh nắng cho thấm vào, nhiễm vào.
- Ăn ảnh: Vẻ đẹp được tôn lên trong ảnh.
- Tàu ăn hàng: Tiếp nhận hàng để chuyên chở.
- Sông ăn ra biển: Lan ra, hướng đến biển.
- Sơn ăn mặt: Làm huỷ hoại dần từng phần.
Như vậy, từ "Ăn" là một từ nhiều nghĩa.
* Nghĩa đen: Mỗi từ bao giờ cũng có một nghĩa chính, nghĩa gốc và còn gọi là nghĩa đen. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu ; nghĩa đen không hoặc ít phụ thuộc vào văn cảnh.
* Nghĩa bóng: Là nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ), được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu nghĩa chính xác của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong văn cảnh.
- Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuyển dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
VD: - Tôi đi sang nhà hàng xóm.
Đi: (Người) tự di chuyển từ nơi này đến nơi khác, không kể bằng cái gì. Nghĩa này của từ đi không hoàn toàn giống nghĩa đen (hoạt động của 2 bàn chân di chuyển từ nơi này đến nơi khác). Nhưng nó vẫn có mối quan hệ với nghĩa đen (di chuyển từ nơi này đến nơi khác). Gặp những trường hợp này, ta cũng xếp là từ mang nghĩa bóng (nghĩa chuyển)
* Lưu ý:
Khi làm những bài tập về giải nghĩa từ, các em cần mô tả chính xác khái niệm được từ hiển thị.
VD: - Bãi biển: Bãi cát rộng, bằng phẳng ở ven biển sát mép nước.
- Tâm sự: Thổ lộ tâm tư thầm kín của mình với người khác.
- Bát ngát: Rộng và xa đến mức nhìn như không thấy giới hạn.
Tuy nhiên, đôi khi cũng có thể giải thích một cách nôm na, mộc mạc nhưng cũng vẫn phải đúng nghĩa.
VD:
- Tổ quốc: Đất nước mình.
- Bài học: Bài HS phải học.
- Bãi biển: Bãi cát ở vùng biển.
- Bà ngoại: Người sinh ra mẹ.
- Kết bạn: Làm bạn với nhau.
b) Bài tập thực hành:
Bài 1: Dùng các từ dưới đây để đặt câu (một câu theo nghĩa gốc, một câu theo nghĩa chuyển): nhà, đi, ngọt.
Bài 2: Hãy xác định nghĩa của các từ được gach chân trong các kết hợp từ dưới đây rồi phân chia các nghĩa ấy thành nghĩa gốc và nghĩa chuyển:
a) Miệng cười tươi, miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, miệng bát, miệng túi, nhà 5 miệng ăn.
b) Xương sườn, sườn núi, hích vào sườn, sườn nhà, sườn xe đạp, hở sườn, đánh vào sườn địch.
Bài 3: Trong các từ gạch chân dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa:
a) Vàng:
- Giá vàng trong nước tăng đột biến
- Tấm lòng vàng
- Chiếc lá vàng rơi xuống sân trường
b) Bay:
- Bác thợ nề đang cầm bay trát tường.
- Đàn cò đang bay trên trời
- Đạn bay vèo vèo
- Chiếc áo đã bay màu
Bài 4:
Với mỗi từ dưới đây của một từ, em hãy đặt 1 câu:
a) Cân (là DT, ĐT, TT)
b) Xuân (là DT, TT)
Bài 5:
Cho các từ ngữ sau:
Đánh trống, đánh giày, đánh tiếng, đánh trứng, đánh đàn, đánh cá, đánh răng, đánh bức điện, đánh bẫy.
a) Xếp các từ ngữ trên theo các nhóm có từ đánh cùng nghĩa với nhau.
b) Hãy nêu nghĩa của từ đánh trong từng nhóm từ ngữ đã phân loại nói trên
Bài tập phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa lớp 5
Bài 1: Phân biệt nghĩa các từ in nghiêng; cho biết những từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa:
A. Bạc
1. Cái nhẫn bằng bạc. ( tên một kim loại quý)
2. Đồng bạc trắng hoa xoè. (tiền)
3. Cờ bạc là bác thằng bần. (trò chơi ăn tiền, khụng lành mạnh)
4.Ông Ba tóc đã bạc. (màu trắng)
5. Dừng xanh như lá bạc như vôi. (thay lòng đổi dạ)
6. Cái quạt máy này phải thay bạc. (một bộ phận của cái quạt)
Các từ bạc ở câu 1,4, 5, 6 là từ đồng âm, các từ bạc 1, 2, 3 là từ nhiều nghĩa.
B. đàn
a. Cây đàn ghi ta. (một loại đàn)
b. Vừa đàn vừa hát. (động tác đánh đàn)
c. Lập đàn tế lễ. (Làm cao hơn so với mặt đất)
d. Bước lên diễn đàn. (sân khấu)
đ. Đàn chim tránh rét bay về. (số lượng)
e. Đàn thóc ra phơi (san đều trên mặt phẳng)
(Hiện tượng nhiều nghĩa:a - b; c - d)
Bài 2: Giải nghĩa từ Sao trong các cụm từ sau:
a. Sao trên trời khi mờ khi tỏ. (Các thiên thể trong vũ trụ)
b. Sao lá đơn này thành ba bản. (Chép lại hoặc tạo ra bản khác đúng theo bản chính)
c. Sao tẩm chè. (Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô)
d. Sao ngồi lâu thế. (Nêu thắc mắc, không biết rõ nguyên nhân)
Đồng lúa mượt mà sao !(Nhấn mạnh mức độ ngạc nhiên thán phục)
Bài 3. Hãy chỉ ra nghĩa của tiếng "Thắng" trong các trường hợp sau:
a. Thắng cảnh tuyệt vời. (đẹp)
b. Thắng nghèo nàn lạc hậu. (vượt qua)
c. Chiến thắng vĩ đại. (kết quả đạt được)
d. Thắng bộ áo mới để đi chơi. (mặc)
Bài 4: Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều.
a. Chỉ ra nghĩa của từ "chiều" và "chiều chiều" trong từng câu. (Thời gian và nỗi lòng)
b. Dựa vào nghĩa của tiếng "chiều" ở mỗi trường hợp tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa với chúng. (sớm sớm), bề
Bài 5. Xếp từ "xuân" ở trong số câu sau trong truyện Kiều của tác giả Nguyễn Du theo từng nhóm nghĩa và nói rõ nghĩa của từ " xuân " trong nhóm đó.
a. Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. (tuổi)
b. Ngày xuân con én đưa thoi. (Mùa xuân )
c. Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. (Mùa xuân)
d. Cõi xuân tuổi hạc càng cao. (tuổi)
e. Ngày xuân em hãy còn dài. (cuộc đời)
Bài 6: a. Hãy cho biết nghĩa gốc nghĩa chuyển của các từ in nghiêng sau: Bàn tay ta làm nên tất cả (sức lao động )
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. ( sỏi đỏ: khó khăn trở ngại, cơm: thành quả lao động )
b, Em hiểu nghĩa của các từ" canh gà, la đà " như thế nào?
Gió đưa cành trúc la đà (đưa đi đưa lại nhẹ nhàng uyển chuyển)
Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Sương. (tiếng gà gáy sang canh báo hiệu trời sáng)
Tham khảo thêm các phần bài tập Tiếng việt lớp 5 khác:
Bạn tham khảo : https://olm.vn/hoi-dap/detail/191374997442.html
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói toả ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
Đó là bài ca dao ngợi ca vẻ đẹp của Hồ Tây, Hà Nội. Chắc ai đến Hà Nội đều đã du ngoạn cảnh Hồ Tây! Đó là một cảnh đẹp làm tôi vô cùng yêu thích cũng như bao du khách đến đây.
Có thể gọi Hồ Tây là một bức hoạ tuyệt vời với bao truyền thuyết thời xa xưa. Ở nơi này có một cái gì đó mà sao thiêng liêng, cổ kính và dệt nên phong cảnh hữu tình đến như vậy? Lòng người dạo cảnh khẽ xốn xang với những gì đã đi vào thời huyền sử xa xưa ghi lại bằng trang sử hào hùng của dân tộc ta. Đất nước ta tươi đẹp lắm mà cũng nên thơ lắm. Mỗi nơi là một cảnh đẹp, như Hồ Tây chẳng hạn. Đền Quan Thánh ở phía Bắc có vị thần oai dũng trấn giữ.
Có đến mới biết Tây Hồ bao gồm một loạt đền miếu, chùa chiền với lối kiến trúc thời vua chúa, hoàng gia nên rất độc đáo, có sắc thái nghệ thuật phong phú. Chẳng phải thế mà ai đến đây cũng bị lôi cuốn bởi vẻ hấp dẫn làm xao động lòng người, gieo lại trong họ bao ấn tượng sâu đậm về một Tây Hồ như vậy. Cứ đi dọc theo bờ hồ mặt dường Thanh Niên, nếu là vào hè thì sẽ thấy một màu tím ngắt của hoa bằng lăng làm dịu đi cái nắng gắt của thần Mặt trời. Chùa xưa có tên là chùa Khai Quốc từ thời vua Lí Nam Đế, tức là chùa mở nước, nay gọi là chùa Trấn Quốc. Mọi người đến Tây Hồ không chỉ để ngắm cảnh mà còn đến với tấm lòng thành kính. Nếu để ý, ta sẽ thấy ở mỗi gốc cây trong chùa đều có vài nén hương của du khách như tỏ lòng thành. Hồ Trúc Bạch nước êm đềm. Hàng liễu rủ thướt tha. Cây cối um tùm, tươi tốt, che rợp bóng. Lại thêm mấy gốc si già, gốc đa cổ kính rêu phong như từng chứng kiến huyền thoại dệt nên truyền thuyết về kinh đô Thăng Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến. Tiếp đến là đình Yên Phụ. Mái tam quan cũng cách chẳng bao xa. Mái chùa cong, rêu phong phủ kín, còn ẩm hơi sương đêm.
Thế mới biết, mọi người nói chẳng sai chút nào. Hồ Tây quả là đẹp thật! Và vẽ cảnh quan Tây Hồ sẽ đẹp đến mức nào? Hẳn là sẽ tuyệt vời lắm. Đi theo bờ hồ, ta gặp nhiều đình, chùa nữa như là chùa Bà Đanh, chùa Thiên Niên... Đó vẫn còn là những nét cuốn hút du khách thập phương về.Tôi mới đến Hồ Tây một lần thôi nhưng vẻ đẹp đã để lại trong tôi một cảm xúc khó quên. Nhiều người còn bảo Hồ Tây thực là “danh bất hư truyền”. Sao nghe mà hay đến vậy, chân thành đến vậy. Năm tháng sẽ qua đi nhưng Hồ Tây sẽ vẫn còn in đậm trong lòng người Hà Nội nói riêng và bao du khách khắp nơi nói chung.
Bài làm:
Trong nhà em, mẹ là đầu bếp chính. Mẹ em nấu ăn rất ngon. Hôm sinh nhật ba, mẹ và em đã quyết định vào bếp nấu những món thật ngon và đặc biệt để dành tặng cho ba.
Trước giờ, em không hay vào bếp với mẹ. Tại mải đi chơi với đám bạn. Đến khi mẹ nấu xong gọi về ăn cơm em mới biết đường về. Hôm ấy thì khác, em đã vào bếp nấu ăn cùng mẹ mà không chạy đi chơi với đám bạn nữa.
Trước khi nấu, mẹ đeo vào người một chiếc tạp dề màu hồng trông rất lạ. Mẹ bảo đeo cái này vào sẽ tránh bị bẩn quần áo khi nấu ăn. Mẹ dùng tay búi cao mái tóc xoăn dài của mình ra sau gáy để lộ ra khuôn mặt trắng ngần tròn trịa. Lúc này em thấy mẹ thật xinh. Sau đó mẹ rửa tay thật sạch rồi bắt tay vào nấu.
Lúc vào bếp mới thấy, việc nấu ăn chẳng dễ dàng gì. Vậy mà mẹ em làm thoăn thoắt như một đầu bếp chuyên nghiệp thực sự. Mẹ phân ra từng loại đâu là thịt đâu là rau đâu là cá. Rồi chế biến từng loại. Mẹ đưa em một rổ rau đỗ, hướng dẫn em cách nhặt, rồi để em tự làm. Sau đó mẹ đi thái thịt để kho dừa. Đôi tay nhỏ nhắn của mẹ cầm con dao và thái từng miếng thịt trông thật đẹp mắt. Thái xong mẹ ướp thịt rồi cho vào nồi kho với dừa. Xong món thịt mẹ chuyển sang làm cá. Động tác mổ cá của mẹ rất nhanh và dứt khoát. Thoáng cái mẹ đã mổ xong sạch sẽ con cá rô phi. Rồi mẹ đổ dầu vào chảo và thả con cá vào. Con cá vừa chạm vào lớp dầu nóng liền phát ra tiếng xèo xèo. Mẹ rất điêu luyện trong cách lật cá, cách điều khiển nhiệt độ của bếp để cho miếng cá rán không bị nát cũng không bị cháy. Trong lúc nấu, em thấy gò má mẹ ửng hồng, đôi mắt sáng lung linh. Chắc hẳn mẹ đang rất hạnh phúc khi tự tay chuẩn bị những món ngon đặc biệt cho ba vào ngày hôm nay. Và em cũng tin chắc ba hẳn sẽ bất ngờ lắm khi cả hai mẹ con cùng vào bếp nấu ăn chúc mừng sinh nhật ba.
Tất cả các món ăn đều được mẹ chế biến một cách nhanh chóng. Khi bày ra đĩa nhìn cũng rất đẹp mắt. Em hộ mẹ dọn cơm ra bàn đợi ba về. Trong lúc đó,mẹ tranh thủ đi thay đồ rồi cắm một lọ hoa xinh đặt lên bàn. Lúc ba em về, quả không ngoài dự đoán của em, ba đã rất bất ngờ và hạnh phúc. Tối hôm đó gia đình em đã rất vui vẻ quây quần cùng nhau bên mâm cơm và thưởng thức những món ăn tuyệt đỉnh do mẹ em làm.
Với em, những món ăn mẹ nấu là những món ăn tuyệt vời nhất, bởi trong đó còn chứa đựng cả tình thương, tình cảm vô bờ bến của mẹ dành cho ba và em. Nhìn những món mẹ nấu,em tự hứa sẽ học mẹ nấu thật nhiều món ngon để sau này có thể nấu cho ba mẹ thưởng thức.
Nhớ đung !
gió bay đưa bổng những cánh diều.
Gió đưa những cánh diều bay bổng.