K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
29 tháng 8

a) Mạch bổ sung: GCATCAGTGCT

b) Trình tự gene:

Mạch 1: CGTAGTCACGA

Mạch 2: GCATCAGTGCT

c) Số nucleotide của gene A = T = 5 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 5 x (25 -1) = 155.

Số nucleotide của gene G = C = 6 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 6 x (25 -1) = 186.

28 tháng 8
Lợi ích trong tự nhiên:

Các nguyên sinh vật có kích thước vô cùng nhỏ bé và thường không được nhận biết. Tuy nhiên, chúng lại đóng một vai trò không thể phủ nhận trong tự nhiên và sự sống trên hành tinh. Dưới đây là một số lợi ích quan trọng mà các nguyên sinh vật mang lại cho hệ sinh thái và sự tồn tại của các loài khác:

  • Cung cấp oxy: Tảo và trùng roi xanh, thông qua quá trình quang hợp, cung cấp oxy cho các sinh vật sống dưới nước.
  • Nguồn thức ăn: Nguyên sinh vật là nguồn thức ăn quan trọng cho các sinh vật nhỏ bé, góp phần vào sự cân bằng sinh thái.
  • Sống cộng sinh: Một số loài nguyên sinh vật sống cộng sinh với các sinh vật khác. Điều này tạo ra mối quan hệ đồng lợi.
  • Phân hủy chất hữu cơ: Nguyên sinh vật đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ. Chúng giúp tái chế chất dinh dưỡng trong môi trường, duy trì sức khỏe của đất đai và nướcTrùng roi xanh cung cấp oxi cho những sinh vật sống dưới nước.
  Lợi ích cho con người:

Nguyên sinh vật không chỉ có ảnh hưởng tích cực đối với hệ sinh thái mà còn mang đến nhiều lợi ích quan trọng cho con người. Những vai trò tích cực của nhóm sinh vật này đối với chúng ta:

  • Sản xuất thực phẩm: Một số loài được sử dụng để sản xuất nấm men và sản xuất bia.
  • Sản xuất thuốc men: Nguyên sinh vật được sử dụng để sản xuất thuốc như Artemisinin, được áp dụng trong điều trị sốt rét.
  • Nghiên cứu khoa học: Những sinh vật nhỏ bé này thường được nghiên cứu để hiểu rõ hơn về các quá trình sinh học như di truyền và phát triển.
  • Xử lý nước thải: Chúng được tích hợp trong các hệ thống xử lý nước thải để phân hủy chất hữu cơ và làm sạch nước. Điều này góp phần vào việc bảo vệ môi trường và nguồn nước sạch.
  Tác hại của nguyên sinh vật

Nguyên sinh vật đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên những sinh vật này cũng có một số tác hại khi tồn tại quá mức hoặc trong các điều kiện không phù hợp. Dưới đây là một số tác hại của nguyên sinh vật trong tự nhiên và ảnh hưởng của chúng đối với con người:

Tác hại trong tự nhiên:

Trong tự nhiên, nguyên sinh vật có thể gây ra nhiều vấn đề khác nhau nếu không được kiểm soát hoặc quản lý một cách cẩn thận. Do đó, việc nghiên cứu và hiểu rõ về cách chúng hoạt động và ảnh hưởng của chúng là rất quan trọng. Dưới đây là một số tác hại của nguyên sinh vật trong tự nhiên:

  • Gây hại cho cây trồng: Một số loài là nguyên nhân gây bệnh cho cây trồng. Chúng gây giảm năng suất và chất lượng sản phẩm. Ví dụ như nấm lây lan Phytophthora Infestans gây bệnh mốc sương trên khoai tây…
  • Gây hại cho ngành thủy sản: Một số nguyên sinh vật là nguyên nhân gây bệnh cho cá và các sinh vật thủy sản khác. Điều này gây ra tổn thất lớn cho ngành nuôi trồng thủy sản.
  • Gây ô nhiễm môi trường: Một số sinh vật, đặc biệt là tảo, có thể phát triển quá mức. Số lượng lớn sinh vật này tạo ra các độc tố gây hại cho môi trường và các sinh vật sống trong đó.
  Tác hại đối với con người:

Mặc dù nguyên sinh vật đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên, nhưng cũng có những tác hại tiềm ẩn mà chúng có thể gây ra. Dưới đây là một số tác hại của nguyên sinh vật đối với con người:

  • Gây bệnh: Một số loại nguyên sinh vật là tác nhân gây bệnh cho con người. Chúng có thể gây ra các căn bệnh nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Ví dụ như sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium Falciparum,…
  • Làm hỏng thực phẩm: Một số nguyên sinh vật có khả năng làm hỏng thực phẩm. Điều này gây ra thiệt hại kinh tế và có thể gây ra vấn đề sức khỏe cho con người. Ví dụ như Acanthamoeba Castellanii có thể gây hỏng thịt và rau quả.
28 tháng 8

cảm ơn bạn nhiều nhé !

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
29 tháng 8

a) Tỉ lệ các kiểu hình này xấp xỉ là 9:3:3:1, trong đó hoa tím : hoa trắng ≈ 3:1; lá có tua cuốn : không tua cuốn ≈ 3:1 → Tỉ lệ kiểu hình chung = tích tỉ lệ kiểu hình riêng (9:3:3:1 = (3:1) x (3:1))→ Tuân theo quy luật phân li độc lập của Mendel.

b) F2 có 16 tổ hợp → F1 dị hợp 2 cặp gene: AaBb

→ P thuần chủng có thể là AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB.

Sơ đồ lai từ F1 đến F2:

 loading... 

c) F1 lai phân tích: AaBb x aabb

loading... 

Tỉ lệ kiểu hình: 4 kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
26 tháng 8

Đột biến gene d mất một cặp A - T --> Số liên kết hydrogen giảm đi 2 liên kết (do theo NTBS, A  liên kết với T bằng 2 liên kết)

--> Số liên kết hydrogen = 3240 - 2 =3238

23 tháng 8

Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần xác định ảnh hưởng của việc mất một cặp nucleotide đến chuỗi polypeptide được tổng hợp từ gene.

1. Tìm hiểu về đột biến mất nucleotide:
  • Mất 1 cặp nucleotide: Khi một cặp nucleotide bị mất, việc này tạo ra một sự thay đổi trong mã di truyền của gene. Sự mất này dẫn đến một sự dịch khung đọc mã di truyền (frame shift mutation), bởi vì mã di truyền được đọc theo bộ ba nucleotide.
2. Ảnh hưởng của mất nucleotide đến mã di truyền:
  • Mất một cặp nucleotide: Khi một cặp nucleotide bị mất, tất cả các bộ ba nucleotide phía sau điểm mất sẽ bị dịch chuyển một vị trí, dẫn đến thay đổi mã di truyền từ điểm đó trở đi. Điều này có thể thay đổi tất cả các amino acid sau điểm mất.
3. Tính toán sự thay đổi số lượng amino acid:
  • Đọc mã: Mỗi bộ ba nucleotide mã hóa cho một amino acid. Khi một cặp nucleotide bị mất, khung đọc của gene bị thay đổi, do đó, tất cả các bộ ba sau điểm mất sẽ không còn đúng nữa và có thể mã hóa cho các amino acid khác hoặc các bộ ba không hợp lệ.

  • Số amino acid bị thay đổi:

    • Nếu điểm mất là ở vị trí thứ 800, thì bộ ba liên quan ở vị trí này sẽ bị thay đổi do mất một cặp nucleotide. Tất cả các bộ ba sau điểm mất sẽ bị dịch chuyển và có thể thay đổi mã hóa cho các amino acid tiếp theo.
    • Để xác định chính xác số amino acid bị thay đổi, ta cần biết số lượng bộ ba sau điểm mất. Tuy nhiên, do không có thông tin về phần sau của gene hoặc phần kết thúc, chúng ta giả sử rằng toàn bộ phần sau điểm mất đều bị ảnh hưởng.

Vì vậy, số lượng amino acid bị thay đổi là tất cả các amino acid sau vị trí thứ 800, ngoại trừ amino acid mở đầu. Nếu chúng ta giả định rằng không có bộ ba kết thúc xuất hiện trước điểm mất, số lượng amino acid bị thay đổi là tất cả các amino acid từ vị trí 801 trở đi.

Kết luận:

  • Số lượng amino acid bị thay đổi: Toàn bộ số amino acid từ vị trí thứ 801 trở đi đều bị ảnh hưởng bởi sự mất cặp nucleotide ở vị trí thứ 800. Do đó, số amino acid trên chuỗi polypeptide đột biến thay đổi từ vị trí thứ 800 trở đi so với chuỗi polypeptide bình thường là tất cả các amino acid từ vị trí 801 trở đi.
ở cà chua tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng và quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài a hãy xác định kết quả phân li kiểu gen và kiểu hình ở F1 khi cho cây cà chua quả vàng,tròn lai với cà chua vàng,dài cho 1 cây quả đỏ(I) lai ở cây (ll) đời con xuất hiện 1/2 cây quả đỏ,tròn:1/2 quả đỏ,dài. xác định kiểu gen của bố mẹ ở l và ll biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và di truyền phân...
Đọc tiếp

ở cà chua tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng và quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài a hãy xác định kết quả phân li kiểu gen và kiểu hình ở F1 khi cho cây cà chua quả vàng,tròn lai với cà chua vàng,dài cho 1 cây quả đỏ(I) lai ở cây (ll) đời con xuất hiện 1/2 cây quả đỏ,tròn:1/2 quả đỏ,dài. xác định kiểu gen của bố mẹ ở l và ll biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và di truyền phân li độc lậpở cà chua tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng và quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài a hãy xác định kết quả phân li kiểu gen và kiểu hình ở F1 khi cho cây cà chua quả vàng,tròn lai với cà chua vàng,dài cho 1 cây quả đỏ(I) lai ở cây (ll) đời con xuất hiện 1/2 cây quả đỏ,tròn:1/2 quả đỏ,dài. xác định kiểu gen của bố mẹ ở l và ll biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và di truyền phân li độc lập

0

Đây bạn nhé !

a) 

 cỏ -> sâu -> chim->rắn->đại bàng-> vi khuẩn

cỏ-> châu chấu->chim-> rắn-> đại bàng->vi khuẩn

cỏ-> sâu-> chuột->rắn->đai bàng-> vi khuẩn

cỏ->sâu-> gà->rắn->đại banhg->vi khuẩn

b) 

 cỏ -> sâu -> chim->rắn->đại bàng-> vi khuẩn -> cỏ ->...

Bạn có thể tham khảo 

Nhớ tick cho mình nha

HỌC TỐT

14 tháng 8
Để xây dựng các chuỗi thức ăn và lưới thức ăn từ các sinh vật trong hệ sinh thái gồm cỏ, sâu, chuột, rắn, chim ăn sâu, châu chấu, vi khuẩn, đại bàng và gà, chúng ta có thể theo các bước như sau: ### a) Xây dựng các chuỗi thức ăn 1. **Chuỗi thức ăn từ cỏ đến đại bàng:** - Cỏ → Sâu → Chim ăn sâu → Rắn → Đại bàng 2. **Chuỗi thức ăn từ cỏ đến gà:** - Cỏ → Châu chấu → Gà 3. **Chuỗi thức ăn từ cỏ đến chuột:** - Cỏ → Chuột → Rắn 4. **Chuỗi thức ăn kết thúc với các sinh vật khác:** - Cỏ → Sâu → Rắn - Cỏ → Châu chấu → Chim ăn sâu ### b) Xây dựng lưới thức ăn Lưới thức ăn có thể được biểu diễn như một ma trận kết nối các sinh vật với nhau, cho thấy mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh thái. Trên đây là cách mà các sinh vật này kết nối: - **Cỏ** là nguồn thức ăn cho: - Sâu - Châu chấu - Chuột - **Sâu** là nguồn thức ăn cho: - Chim ăn sâu - Rắn - **Châu chấu** là nguồn thức ăn cho: - Gà - **Chuột** là nguồn thức ăn cho: - Rắn - **Rắn** là nguồn thức ăn cho: - Đại bàng - **Chim ăn sâu** có thể cạnh tranh hoặc là nguồn thức ăn cho đại bàng. ### Biểu diễn lưới thức ăn: Đại bàng ↑ Rắn ← Sâu ↑ ↑ Chuột Chim ăn sâu ↑ ↑ Cỏ → Châu chấu ### Kết luận - Chuỗi thức ăn giúp thể hiện đường đi của năng lượng từ các nhà sản xuất (cỏ) đến các đỉnh trong chuỗi thức ăn. - Lưới thức ăn giúp thể hiện sự phức tạp của các mối quan hệ trong hệ sinh thái, cho thấy sự đa dạng trong nguồn thức ăn và cách mà các sinh vật tương tác với nhau. Hy vọng câu trả lời này giúp ích cho bạn trong việc hiểu về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong hệ sinh thái này!