gene D (bình thường) có tổng số liên kết hiđrôgen là 3600 gen này bị mất một cặp G - C trở thành gen đột biến. số liên kết hydrogen sau khi đột biến là
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu B không chính xác.
Quá trình chuyển gene không đảm bảo gene chuyển sẽ có mặt trong tất cả các tế bào của sinh vật. Có thể có một số tế bào sẽ không nhận được gene chuyển hoặc gene chuyển không hoạt động trong một số tế bào.
Trao đổi chất giúp sinh vật lấy các chất từ môi trường cung cấp và tích lũy cho quá trình tạo chất sống của cơ thể, hình thành tế bào, cơ quan, cơ thể.
Quá trình chuyển hóa năng lượng giúp giải phóng năng lượng phục vụ cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể như vận động, sinh sản, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển.
Trao đổi chất còn giúp sinh vật thải các chất thải, chất độc hại hoặc dư thừa sinh ra từ quá trình chuyển hóa năng lượng trong cơ thể ra môi trường.
TkGiả sử:
- A: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)
- aa: cây thấp (bất thụ)
- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).
### Bước 1: Thế hệ F1
Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:
- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:
- AA: 1/4
- Aa: 2/4
- aa: 1/4
Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.
### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1
Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:
- AA: không cần xét (vì sẽ tự sinh sản)
- Aa: sẽ cho cây cao.
Tổng tỉ lệ cây cao trong F1 là:
- Tỉ lệ cây cao = tỉ lệ AA + tỉ lệ Aa = 1/4 + 2/4 = 3/4.
### Bước 3: Giao phối ngẫu nhiên
Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên, các kiểu gen của chúng ta chỉ có:
- AA và Aa.
### Bước 4: Tính tỉ lệ cây thấp (aa)
Các kiểu gen khi cho cây cao (AA, Aa) giao phối với nhau sẽ cho kết quả:
1. AA x AA → 100% AA
2. AA x Aa → 50% AA, 50% Aa
3. Aa x Aa → 25% AA, 50% Aa, 25% aa
Nếu giao phối ngẫu nhiên giữa hai cây Aa, tỉ lệ cây thấp (aa) sẽ là 25%.
### Kết luận
Tỉ lệ cây thấp (aa) khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên là 25%.
...
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy luật di truyền Mendel về tính trạng trội và lặn.
Giả sử:
- A là allele trội (thân cao).
- a là allele lặn (thân thấp).
Từ thông tin đã cho, chúng ta biết rằng cây cao (có kiểu gen AA hoặc Aa) giao phối và tạo ra 96% cây cao (kiểu gen AA hoặc Aa). Điều này có nghĩa là 4% cây thấp (kiểu gen aa).
Khi cho cây F1 giao phối ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình được phân tích như sau:
1. Nếu cả hai bố mẹ là Aa (di truyền tự thụ phấn cho đời F1):
- P(Aa x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:
- 1 AA : 2 Aa : 1 aa
- % cây cao = [(1 + 2)/4] * 100% = 75%
- % cây thấp = 25%
2. Nếu một bố mẹ là AA và một bố mẹ là Aa (P(Aa x AA)):
- P(AA x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:
- 1 AA : 1 Aa
- % cây cao = 100%
- % cây thấp = 0%
3. Nếu một cây là AA và cây còn lại là aa (P(AA x aa)):
- P(AA x aa) sẽ cho ra tỉ lệ:
- 100% cây cao (kiểu gen AA)
- % cây thấp = 0%
4. Nếu cả hai bố mẹ là Aa:
- P(Aa x Aa) lại cho us tỉ lệ 75% cao và 25% thấp.
Giả sử tỉ lệ cây thấp ở đời F1 là 4% thì hoạt động của cây P phải là P(Aa x Aa) để có được tỉ lệ cây thấp tương ứng, vì không thể có AA (hoặc AA x aa là không hề xảy ra) để có được giống hệt với 4% thấp còn lại.
Đặt x là tỉ lệ cây AA và y là tỉ lệ cây Aa:
- x + y = 1
- y/2 = 0.04; → y = 0.08.
- Sau đó thay vào phương trình trên:
- x + 0.08 = 1
- x = 0.92.
Vậy tỉ lệ kiểu gen của thế hệ P là:
- 92% A
A,
- 8% Aa,
- 0% aa.
Tóm tắt tỷ lệ kiểu gen của cây bố mẹ P là 92% AA và 8% Aa.
...
Quá trình phiên mã (transcription) diễn ra như thế nào trong cấu trúc của DNA và RNA là một vấn đề quan trọng trong sinh học phân tử. Dưới đây là giải thích chi tiết về quá trình này:
1. Phiên mã ở DNAPhiên mã là quá trình sao chép một đoạn DNA thành RNA. Trong tế bào eukaryotes (như tế bào động vật và thực vật), phiên mã xảy ra trong nhân tế bào.
- DNA có hai mạch: Một mạch được gọi là mạch khuôn (template strand), mạch còn lại là mạch không khuôn (non-template strand).
- Mạch khuôn: Trong quá trình phiên mã, chỉ có một trong hai mạch của DNA, cụ thể là mạch khuôn, được sử dụng để tổng hợp RNA. Mạch khuôn cung cấp thông tin cần thiết cho việc tạo ra RNA.
- Mạch không khuôn: Mạch này có trình tự tương tự như RNA mới được tổng hợp, nhưng không tham gia vào quá trình phiên mã.
- Khởi đầu: Enzyme RNA polymerase liên kết với vùng promoter của DNA và bắt đầu mở đoạn DNA.
- Kéo dài: RNA polymerase di chuyển dọc theo mạch khuôn của DNA và tổng hợp một chuỗi RNA tương ứng với trình tự nucleotide trên mạch khuôn.
- Kết thúc: Khi RNA polymerase đạt đến tín hiệu kết thúc trên DNA, quá trình phiên mã kết thúc và RNA mới được giải phóng.
- RNA: RNA được tạo ra trong quá trình phiên mã có trình tự tương tự như mạch không khuôn của DNA, với thymine (T) trong DNA được thay thế bằng uracil (U) trong RNA.
- Mạch DNA: Chỉ một mạch của DNA (mạch khuôn) được sử dụng để tổng hợp RNA, trong khi mạch còn lại (mạch không khuôn) không tham gia trực tiếp vào quá trình này.
- Phiên mã diễn ra chỉ trên một mạch của DNA (mạch khuôn) để tổng hợp RNA.
- Mạch DNA không tham gia phiên mã: Mạch không khuôn không tham gia trực tiếp vào việc tạo ra RNA.
Do đó, phiên mã là một quá trình diễn ra trên một mạch của DNA để tổng hợp RNA.
Để giải quyết bài toán về di truyền tính trạng ở loài ruồi giấm, ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các tính trạng và ký hiệu gen- Thân xám (X) và cánh dài (L) là các tính trạng trội.
- Thân đen (x) và cánh cụt (l) là các tính trạng lặn.
Sơ đồ di truyền:
- Thân xám cánh dài thuần chủng: Genotype: X X L L
- Thân đen cánh cụt: Genotype: x x l l
Sơ đồ lai P:
- P1: X X L L (thân xám cánh dài) x x x l l (thân đen cánh cụt)
F1: Tất cả các cá thể con sẽ có kiểu gen: X x L l
- Tất cả các con đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (do gen trội).
F1 x F1:
- F1: X x L l x X x L l
Xác định kiểu hình ở F2:
Để xác định tỉ lệ kiểu hình của F2, ta cần lập bảng phân tích di truyền (bảng Punnett) cho các cặp gen.
Bảng phân tích di truyền cho từng cặp gen:1. Phân tích cho tính trạng thân:
X (thân xám) | x (thân đen) | |
---|---|---|
X | X X (thân xám) | X x (thân xám) |
x | X x (thân xám) | x x (thân đen) |
- Tỉ lệ kiểu hình thân:
- Thân xám: 75% (X X và X x)
- Thân đen: 25% (x x)
2. Phân tích cho tính trạng cánh:
L (cánh dài) | l (cánh cụt) | |
---|---|---|
L | L L (cánh dài) | L l (cánh dài) |
l | L l (cánh dài) | l l (cánh cụt) |
- Tỉ lệ kiểu hình cánh:
- Cánh dài: 75% (L L và L l)
- Cánh cụt: 25% (l l)
3. Tạo bảng Punnett kết hợp cho toàn bộ kiểu hình:
- Kết hợp tỉ lệ kiểu hình của từng cặp gen, ta có:
Thân | Cánh | Tỉ lệ |
---|---|---|
X X | L L | 1/16 |
X X | L l | 2/16 |
X x | L L | 2/16 |
X x | L l | 4/16 |
x x | L L | 1/16 |
x x | L l | 2/16 |
x x | l l | 1/16 |
-
Tỉ lệ kiểu hình F2:
- Thân xám, cánh dài: 9/16
- Thân xám, cánh cụt: 3/16
- Thân đen, cánh dài: 3/16
- Thân đen, cánh cụt: 1/16
Sơ đồ lai:
- P1: X X L L x x x l l
F1: Tất cả đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (X x L l).
Khi F1 lai với nhau:
F2: Tỉ lệ kiểu hình sẽ là:
- 9/16 Thân xám, cánh dài
- 3/16 Thân xám, cánh cụt
- 3/16 Thân đen, cánh dài
- 1/16 Thân đen, cánh cụt
Phân tích quy luật di truyền:
Từ kết quả của các phép lai, chúng ta có thể suy ra rằng màu sắc của hoa dạ lan được quy định bởi một cặp gen, với các tính trạng là đỏ, hồng, và trắng.
Dựa trên kết quả của các phép lai, có thể áp dụng quy luật di truyền của di truyền đa gen với tính trạng trội lặn.
1. Phép lai 1: Hoa đỏ x hoa hồng
- Kết quả F1: 50% đỏ, 50% hồng
Sơ đồ lai:
- Hoa đỏ (genotype: RR) x Hoa hồng (genotype: RH)
- F1: Tất cả đều có kiểu gen R? (hoa đỏ) hoặc RH (hoa hồng) tùy thuộc vào sự phân chia của các alen.
2. Phép lai 2: Hoa trắng x hoa hồng
- Kết quả F1: 50% trắng, 50% hồng
Sơ đồ lai:
- Hoa trắng (genotype: hh) x Hoa hồng (genotype: RH)
- F1: 50% hh (trắng), 50% RH (hồng)
3. Phép lai 3: Hoa hồng x hoa hồng
- Kết quả F1: 25% đỏ, 50% hồng, 25% trắng
Sơ đồ lai:
- Hoa hồng (genotype: RH) x Hoa hồng (genotype: RH)
- F1: 25% RR (đỏ), 50% RH (hồng), 25% hh (trắng)
Giải thích:
- Gen quy định màu sắc hoa có thể được ký hiệu là R (trội) và h (lặn).
- Đỏ: RR
- Hồng: RH
- Trắng: hh
Kết quả lai:
- Hoa đỏ (genotype: RR) x Hoa trắng (genotype: hh)
Sơ đồ lai:
- P: RR (đỏ) x hh (trắng)
Ghi chú:
- Đỏ (RR): Genotype RR
- Trắng (hh): Genotype hh
F1:
- Tất cả các cây con đều có kiểu gen Rh, dẫn đến hoa hồng.
Kết quả:
- 100% hoa hồng
- Quy luật di truyền của màu sắc hoa dạ lan là di truyền trội-lặn với ba màu sắc: đỏ (RR), hồng (RH), và trắng (hh).
- Kết quả khi lai giữa hoa đỏ và hoa trắng sẽ thu được tất cả hoa hồng (100% RH).
Để minh họa các đặc trưng cơ bản của quân thể sinh vật, chúng ta có thể sử dụng các ví dụ từ các hệ sinh thái khác nhau. Dưới đây là các đặc trưng cơ bản và ví dụ minh họa cho từng đặc trưng:
### 1. **Đặc trưng về số lượng**
**Ví dụ: Quân thể côn trùng trong một khu rừng**
- **Đặc trưng:** Số lượng cá thể trong quân thể côn trùng có thể thay đổi rất lớn tùy thuộc vào mùa, điều kiện môi trường và sự hiện diện của các loài kẻ thù.
- **Minh họa:** Trong một khu rừng nhiệt đới, số lượng côn trùng như kiến, muỗi và bọ cánh cứng có thể rất cao vào mùa mưa do điều kiện ẩm ướt tạo môi trường lý tưởng cho sự sinh sản và phát triển của chúng.
### 2. **Đặc trưng về giới tính**
**Ví dụ: Quân thể hươu ở một khu vực bảo tồn**
- **Đặc trưng:** Tỉ lệ giới tính trong quân thể động vật có thể ảnh hưởng đến cấu trúc và sự phát triển của quân thể.
- **Minh họa:** Trong một khu vực bảo tồn, quân thể hươu có thể có tỉ lệ giới tính không cân bằng, với số lượng con đực ít hơn con cái. Điều này có thể là kết quả của việc săn bắn có chọn lọc hoặc do các yếu tố sinh học khác.
### 3. **Đặc trưng về lứa tuổi**
**Ví dụ: Quân thể cá hồi trong một con sông**
- **Đặc trưng:** Cấu trúc lứa tuổi của quân thể sinh vật có thể cho biết về sự sinh sản, tuổi thọ và các yếu tố sinh thái khác.
- **Minh họa:** Trong một con sông, quân thể cá hồi có thể bao gồm các cá thể ở các lứa tuổi khác nhau: cá hồi non (từ trứng đến cá con), cá hồi trưởng thành, và cá hồi già. Sự phân bố lứa tuổi này có thể cho thấy sự thành công của các mùa sinh sản và sự phát triển của quân thể cá hồi.
### 4. **Đặc trưng về phân bố**
**Ví dụ: Quân thể cây thông trong một khu rừng thông**
- **Đặc trưng:** Phân bố của quân thể sinh vật có thể liên quan đến yếu tố môi trường như ánh sáng, độ ẩm, và chất dinh dưỡng.
- **Minh họa:** Trong một khu rừng thông, quân thể cây thông có thể phân bố đều ở những khu vực có độ ẩm và ánh sáng thích hợp. Cây thông thường được phân bố theo nhóm, tạo thành những khu vực rừng thông dày đặc. Phân bố này có thể giúp cây thông tận dụng ánh sáng mặt trời và tài nguyên đất một cách hiệu quả.
### Kết luận
Các đặc trưng cơ bản của quân thể sinh vật — số lượng, giới tính, lứa tuổi, và phân bố — đều đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và quản lý các hệ sinh thái. Các ví dụ minh họa như quân thể côn trùng, hươu, cá hồi, và cây thông giúp làm rõ các đặc trưng này và cho thấy cách chúng ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của các quân thể sinh vật trong môi trường tự nhiên.
Số liên kết hydrogen sau khi đột biến là: 3600-3=3597.
Ta có gên bình thường có tổng số liên kết hidro là 3600 gen
mà gen này mất 1 cặp G-X mà G-X liên kết với nhau bằng 3 liên kết hidro
=> Số liên kết hidro sau đột biến là 3600 - 3 = 3597