hoạt động yêu nc của phan châu trinh em hãy nêu con đường cách mạng, hoạt động tiêu biểu, hạn chế, và ý nghĩa
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Sự thành lập của Vương triều Nguyễn:
+ Sau khi vua Quang Trung qua đời (năm 1792), nhà Tây Sơn suy yếu, do: mất đi một trụ cột quan trọng; mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc; uy tín bị giảm sút,…
+ Năm 1802, được sự ủng hộ của địa chủ ở Gia Định, Nguyễn Ánh đã đánh bại triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, đặt kinh đô ở Phú Xuân (Huế)
tick nha
@Phạm Minh Quân: Đề hỏi bối cảnh quốc tế, em làm bối cảnh trong nước là lạc đề rồi nha.
Nên trong thực tế không thể biết một cách chính xác Bác Hồ có bao nhiêu tên và Bí danh trong quá trình hoạt động. Có thể tham khảo thông tin theo Tư liệu Văn kiện Đảng Cộng sản Việt Nam, Bác Hồ có tổng cộng 175 tên và bút danh khác nhau trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác.
Vì :
Người Pháp xem việc xây dựng hệ thống giáo dục là hiện thực hóa sứ mạng khai hóa, truyền bá những giá trị phổ quát của nhân loại và giải thoát các dân tộc tại Đông Dương khỏi thiên tai, bệnh tật, dốt nát và sự chuyên chế bằng cách đem lại cho họ kỹ thuật, y tế, giáo dục và một nền quản trị trong sạch
Tick cho mình với ạ
Tham khỏa : mình cop mạng
Nhà Mạc <p mso-margin-top-alt:auto;text-align:center;margin-bottom:auto"="" style="box-sizing: border-box; margin: 0px 0px 10px;">(1527 - 1592) |
Mạc Thái Tổ (Đăng Dung) |
1527 – 1529 |
Minh Đức |
Mạc Thái Tông (Đăng Doanh) |
1530 – 1540 |
Đại Chính |
|
Mạc Hiến Tông (Phúc Hải) |
1541 – 1546 |
Quảng Hoà |
|
Mạc Tuyên Tông (Phúc Nguyên) |
1546 -1561 |
Vĩnh Định (1547), Cảnh Lịch (1548 - 1553), Quang Bảo (1554 - 1561) |
|
Mạc Mậu Hợp |
1562 - 1592 |
Thuần Phúc (1562 - 1565), Sùng Khang (1566 - 1577), Diên Thành (1578 - 1585),Đoan Thái (1586 - 1587), Hưng Trị (1590), Hồng Ninh (1591 - 1592) |
|
Nhà Hậu Lê (Lê Trung Hưng) |
Lê Trang Tông |
1533 – 1548 |
Nguyên Hoà |
Lê Trung Tông |
1548 – 1556 |
Thuận Bình |
|
Lê Anh Tông |
1556 – 1573 |
Thiên Hữu (1557), Chính Trị (1588 - 1571), Hồng Phúc (1572 – 1573) |
|
Lê Thế Tông |
1573 – 1599 |
Gia Thái (1573 - 1577), Quang Hưng (1578 – 1599) |
|
Lê Kính Tông |
1600 - 1619 |
Thuận Đức (1600), Hoằng Định (1601 1919) |
|
Lê Thần Tông |
1619 - 1643 |
Vĩnh Tộ (1620 - 1628), Đức Long (1629 - 1634), Dương Hoà (1635 - 1643) |
|
Lê Chân Tông |
1643 - 1649 |
Phúc Thái |
|
Lê Thần Tông |
1649 - 1662 |
Khánh Đức (1649 - 1652), Thịnh Đức (1653 - 1657), Vĩnh Thọ (1658 - 1662), Vạn Khánh (1662). Thần Tông làm vua lần thứ 2 sau khi Chân Tông chết không có con nối dõi |
|
Lê Huyền Tông |
1662 - 1671 |
Cảnh Trị |
|
Lê Gia Tông |
1672 – 1675 |
Dương Đức (1672 - 1673), Đức Nguyên (1674 - 1675) |
|
Lê Hy Tông |
1676 – 1705 |
Vĩnh Trị (1676 – 1680), Chính Hoà (1681 - 1705) |
|
Lê Dụ Tông |
1705 – 1728 |
Vĩnh Thịnh (1705 - 1720), Bảo Thái (1720 - 1729) |
|
Lê Đế Duy Phường (Hôn Đức Công) |
1729 – 1732 |
Vĩnh Khánh |
|
Lê Thuần Tông |
1732 – 1735 |
Long Đức |
|
Lê Ý Tông |
1735 – 1740 |
Vĩnh Hựu |
|
Lê Hiển Tông |
1740 – 1786 |
Cảnh Hưng |
|
Lê Mẫn Đế |
1787 - 1789 |
Chiêu Thống |
|
Triều Tây Sơn |
Thái Đức Hoàng Đế (Nguyễn Nhạc) |
1778 – 1793 |
Thái Đức |
(1778 - 1802) |
Quang Trung Hoàng Đế (Nguyễn Huệ) |
1789 – 1792 |
Quang Trung |
|
Cảnh Thịnh Hoàng Đế (Nguyễn Quang Toản) |
1792 - 1802 |
Cảnh Thịnh (1792 - 1801), Bảo Hưng (1801 – 1802) |
Chúa Trịnh |
Trịnh Kiểm |
1545 – 1569 |
|
Trịnh Cối |
1569 – 1570 |
|
|
Trịnh Tùng |
1570 – 1623 |
Thành Tổ Triết Vương |
|
Trịnh Tráng |
1623 – 1652 |
Văn Tổ Nghị Vương |
|
Trịnh Tạc |
1653 – 1682 |
Hoằng Tổ Dương Vương |
|
Trịnh Căn |
1682 – 1709 |
Chiêu Tổ Khang Vương |
|
Trịnh Bách |
1684 |
|
|
Trịnh Bính |
1688 |
|
|
Trịnh Cương |
1709 – 1729 |
Hy Tổ Nhân Vương |
|
Trịnh Giang |
1729 – 1740 |
Dụ Tổ Thuận Vương |
|
Trịnh Doanh |
1740 – 1767 |
Nghị Tổ Ân Vương |
|
Trịnh Sâm |
1767 – 1782 |
Thái Tổ Thịnh Vương |
|
Trịnh Cán |
1782 |
|
|
Trịnh Tông (Tr.Khải) |
1782 – 1786 |
Đoan Nam Vương |
|
Trịnh Bồng |
1786 - 1787 |
Án Đô Vương |
|
Chúa Nguyễn 1600 - 1802 |
Nguyễn Hoàng |
1600 – 1613 |
|
Nguyễn Phúc Nguyên |
1613 – 1635 |
|
|
Nguyễn Phúc Lan |
1635 – 1648 |
|
|
Nguyễn Phúc Tần |
1648 – 1687 |
|
|
Nguyễn Phúc Trăn |
1687 – 1691 |
|
|
Nguyễn Phúc Chu |
1691 – 1725 |
|
|
Nguyễn Phúc Chú |
1725 – 1738 |
|
|
Nguyễn Phúc Khoát |
1738 – 1765 |
|
|
Nguyễn Phúc Thuần |
1765 – 1777 |
|
|
Nguyễn Phúc Ánh |
1780 - 1802 |
|
|
Nhà Nguyễn 1802 - 1945 |
Nguyễn Thế Tổ |
1802 – 1819 |
Gia Long |
Nguyễn Thánh Tổ |
1820 – 1840 |
Minh Mạng |
|
Nguyễn Hiến Tổ |
1841 – 1847 |
Thiệu Trị |
|
Nguyễn Dực Tông |
1848 – 1883 |
Tự Đức |
|
Nguyễn Dục Đức |
1883 |
Làm vua được 3 ngày |
|
Nguyễn Hiệp Hoà |
6 - 11/1883 |
Hiệp Hoà |
|
Nguyễn Giản Tông |
12 – 8/1884 |
Kiến Phúc |
|
Nguyễn Hàm Nghi |
1884 – 1885 |
Hàm Nghi |
|
Nguyễn Cảnh Tông |
1885 – 1888 |
Đồng Khánh |
|
Nguyễn Thành Thái |
1889 – 1907 |
Thành Thái |
|
Nguyễn Duy Tân |
1907 – 1916 |
Duy Tân |
|
Nguyễn Hoằng Tông |
1916 – 1925 |
Khải Định |
|
|
Nguyễn Bảo Đại |
1925 - 1945 |
Bảo Đại |
Không đồng ý với ý kiến: thực dân phương Tây đến Ấn Độ và các nước Đông Nam Á là để “khai hoá văn minh”. Vì:
- Bản chất, ý nghĩa thực sự của “khai hóa văn minh” là: đem ánh sáng của những văn minh phát triển cao, rực rỡ soi rọi và thúc đẩy sự phát triển của những nền văn minh thấp kém hơn.
- Mục đích và chính sách cai trị thực dân phương Tây ở Ấn Độ và Đông Nam Á đối lập hoàn toàn với ý nghĩa của từ “khai hóa văn minh”:
+ Mục đích của các nước phương Tây khi xâm lược Ấn Độ và Đông Nam Á là nhằm: vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công, độc chiếm thị trường tiêu thụ.
+ Trong quá trình cai trị, chính quyền thực dân đã thiết lập nền thống trị cứng rắn, tăng cường các hoạt động khủng bố, đàn áp nhân dân Ấn Độ, Đông Nam Á; đồng thời thực hiện chính sách “ngu dân”, cổ súy cho các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội,… nhằm làm suy yếu nòi giống, phai mờ và tiến tới xóa bỏ ý chí đấu tranh; kìm hãm sự phát triển của nhân dân thuộc địa.
+ Chính sách cai trị của thực dân phương Tây đã để lại nhiều hệ quả nghiêm trọng, kéo lùi sự phát triển của Ấn Độ và các dân tộc Đông Nam Á.
Sau khi kí Hợp đồng Hác Măng và Hiệp ước Pa Tơ Nốt, triều đình nhà Nguyễn đã thể hiện một thái độ đầu hàng hoàn toàn trước thực dân Pháp xâm lược. Thay vì kiên quyết chống ngoại xâm, triều đình nhà Nguyễn đã từng bước nhượng bộ, tỏ ra bạc nhược và yếu kém. Điều này đã tạo điều kiện cho thực dân Pháp tiến sâu vào Việt Nam.
Như vậy, việc kí kết các hiệp ước này đã đánh dấu sự thất bại của triều đình nhà Nguyễn trong việc bảo vệ độc lập và chủ quyền của quốc gia. Việt Nam từ một quốc gia độc lập đã trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.Điều này đã gây ra sự phẫn nộ và căm thù từ phía nhân dân, đặc biệt là những người đứng lên kháng chiến chống lại xâm lược của quân đội Pháp.
Nếu là hoàng đế Tự Đức, mình sẽ đồng ý một cách chọn lọc trước các đề nghị cải cách của các sĩ phu.