K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) 

1. Phân hủy sodium hydrogen carbonate (NaHCO3):

2NaHCO3→Na2CO3+H2O+CO2

2. Phân hủy calcium carbonate (CaCO3):

CaCO3→CaO+CO2

b) Khi bột dập lửa bị phân hủy, nó giải phóng ra khí carbon dioxide (CO2) và nước (H2O). Các khí này sẽ bao trùm lên đám cháy, làm giảm nồng độ oxy trong không khí, từ đó ngăn cản quá trình cháy diễn ra. Hơn nữa, quá trình phân hủy này cũng thu nhiệt, làm giảm nhiệt độ của đám cháy. Do đó, bột dập lửa khô có khả năng dập tắt lửa hiệu quả.

BẠN THAM KHẢO NHÁ

30 tháng 3

Mưa axit xảy ra khi khí sulfur dioxide (SO₂) và nitrogen oxides (NOₓ) do con người thải ra môi trường phản ứng với hơi nước trong không khí, tạo thành axit. Những giọt nước mưa chứa axit này rơi xuống đất, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái, đất đai, công trình xây dựng và sức khỏe con người. Hiện tượng này phản ánh rõ sự tương tác giữa hoạt động công nghiệp, giao thông và môi trường tự nhiên. Bạn có muốn tìm hiểu về cách bảo vệ môi trường khỏi tác động của mưa axit không?

30 tháng 3

Mưa acid là hiện tượng nước mưa có chứa các chất ô nhiễm công nghiệp khiến cho nước có độ pH xuống thấp dưới 5.6. Đặc biệt, acid phản ứng với kim loại nguy hiểm trong không khí sẽ khiến cho nước mưa càng thêm độc.

Mưa acid xảy ra khi môi trường bị ô nhiễm, nước mưa có độ pH <5 - 6, trung bình từ 4 - 5, thấp hơn loại nước sinh hoạt rất nhiều ( nước sinh hoạt có độ pH từ 6,5 - 8,5). Khi đó, trong nước mưa sẽ có lẫn các hạt acid mà acid sẽ có độ pH rất thấp thường từ 5 - <4 nên sẽ làm cho độ pH của nước mưa giảm xuống gây ra mưa acid.

Mưa acid được tạo ra khi đám mây chứa nước bay qua làn khói từ các nhà máy thường có các khi độc như \(SO_2,NO_2\), \(Cl_2\), ... mà khí \(SO_2\) (sulfur dioxide) khi tác dụng với nước và khí oxygen (\(O_2\)) sẽ tạo ra sulfuric acid \(H_2SO_4\)với liều lượng nhỏ theo phương trình:

\(SO_2+O_2+H_2O\rarr H_2SO_4\)

khí \(NO_2\) khi tác dụng với nước, khí oxygen sẽ tạo ra Nitric acid \(HNO_3\) với liều lượng nhỏ theo phương trình phản ứng:

\(NO_2+O_2+H_2O\rarr HNO_3\)

Khí \(Cl_2\) khi tác dụng với nước sẽ tạo ra 2 loại acid là hydrochloric acid (HCl) và hypochloride acid (HClO) theo phương trình phản ứng:

\(Cl_2+H_2O\rarr HCl+HClO\)

Đều là các acid mạnh

Tác hại:

+ Đối với con người: Mưa acid có thể gây ra nhiều căn bệnh đáng sợ cho con người, thậm chí là tử vong. Nếu sử dụng nước mưa chứa acid chưa qua xử lý trong sinh hoạt hàng ngày (giặt quần áo, tắm gội,…), bạn rất có nguy cơ mắc nhiều căn bệnh về da như mẩn đỏ, ngứa, nấm, nặng hơn là viêm da.

+ Đối với sinh vật: Mưa acid làm giảm khả năng sống, phát triển của các sinh vật sống dưới nước, vì mưa axit có độ pH thấp từ đó làm giảm độ pH có trong nước. Nếu lượng mưa acid có nhiều trong ao hồ, khiến những loài sinh vật bị suy yếu và chết dần. Mưa acid còn ảnh hưởng đến nước biển và các loài sinh vật biển.

+ Đối với môi trường: Mưa axit rơi xuống sẽ làm giảm độ pH của nước trong ao hồ, sông, biển. Điều đó ảnh hưởng đến môi trường sống của các sinh vật dưới nước. Nếu lượng axit trong hồ quá lớn sẽ làm không hỗ trợ được sự sống của cá, các loài thủy sản cũng như thủy sinh trong nước. Dần dần sẽ khiến các loài sinh vật chết dần.

+ Đối với xã hội: Ở những khu vực xuất hiện mưa axit sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế, xã hội: giảm năng suất cây trồng, vật nuôi khiến cho người dân sống bằng nông nghiệp bị điêu đứng. Nghiêm trọng hơn, mưa axit còn là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm ở khu vực.

Cuối cùng, đối với thế giới: Cụ thể hơn, mưa axit sẽ làm nguồn đất, nước bị ảnh hưởng, từ đó giảm năng suất cây trồng, giảm năng suất chăn nuôi. Nghiêm trọng hơn, mưa axit còn là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm ở nhiều nơi.

Cách khắc phục:

  1. Không sử dụng nước mưa cho các hoạt động sinh hoạt.
  2. Xây dựng ống khói cao tại nhà máy và xí nghiệp để giảm ô nhiễm môi trường. ...
  3. Kiểm soát khí thải xe cộ để giảm lượng nitrogen oxide thải ra từ động cơ xe.
  4. Loại bỏ triệt để sulfur và nitrogen trong dầu mỏ và than đá trước khi sử dụng.


S
1 tháng 4

\(1;K_2O+2HCl→\: 2KCl+H_2O\\ 2;MgO+2HCl→\: MgCl_2+H_2O\\ 3;Na_2O+H_2SO_4→\: Na_2SO_4+H_2O\\ 4;Fe_2O_3+6HCl→2\: FeCl_3+3H_2O\\ 5;3Na_2O+2H_3PO_4→\: 2Na_3PO_4+3H_2O\\ 6;3CaO+2H_3PO_4→\: Ca_3\left(PO_4\right)_2+3H_2O\\ 7;2NaOH+SO_2→\: Na_2SO_3+H_2O\\ 8;2KOH+CO_2→K_2CO_3+H_2O\: \\ 9;3Ba\left(OH\right)_2+P_2O_5→\: Ba_3\left(PO_4\right)_2+3H_2O\\ 10;3Ca\left(OH\right)_2+P_2O_5→\: Ca_3\left(PO_4\right)_2+3H_2O\)

S
12 tháng 3

a; \(Mg+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2\)

      0,1         0,2                0,1           0,1

số mol HCl là: \(C_M=\dfrac{n}{V}\)

\(\Rightarrow n=C_M\cdot V=1\cdot0,2=0,2\left(mol\right)\)

số mol Mg là: \(n_{Mg}=\dfrac{m_{Mg}}{M_{Mg}}=\dfrac{2,4}{24}=0,1\left(mol\right)\)

lập tỉ lệ: \(\dfrac{n_{Mg}}{1}=\dfrac{0,1}{1}=\dfrac{n_{HCl}}{2}=\dfrac{0,2}{2}\)

b; thể tích khí thoát ra là:

V = 24,79 x n = 24,79 x 0,1 = 2,479 (L)

c; nồng độ \(MgCl_2\) thu được là:

\(C_{M_{MgCl_2}}=\dfrac{n_{MgCl_2}}{V_{MgCl_2}}=\dfrac{0,1}{0,2}=0,5\left(M\right)\)

12 tháng 3

Đề yêu cầu gì bạn nhỉ?

6 tháng 3

Cho dung dịch potassium hydroxide (KOH) thì quỳ tím sẽ thành xanh bn nhé.

6 tháng 3

- Dung dịch làm quỳ tím hóa xanh: KOH

S
6 tháng 3

\(9Fe_2O_3+2Al\rightarrow6Fe_3O_4+Al_2O_3\\16HCl+2KMnO_4\rightarrow2KCl+2MnCl_2+8H_2O+5Cl_2\\10 Al+36HNO_3\rightarrow10Al\left(NO_3\right)_3+18H_2O+3N_2\\ Fe_xO_y+yH_2\rightarrow xFe+yH_2O \)

9 tháng 8
Để viết phương trình hóa học tạo oxide từ kim loại, phi kim với oxygen, chúng ta sẽ xem xét từng trường hợp: 1. Oxides tạo từ kim loại tác dụng với oxygen: Hầu hết các kim loại khi tác dụng với oxygen sẽ tạo thành oxide kim loại. Phản ứng này thường cần nhiệt độ để xảy ra.
  • Quy tắc chung: Kim loại + \(O_{2}\) \(\overset{t^{o}}{\rightarrow}\) Oxide kim loại
  • Ví dụ:
    • Sắt tác dụng với oxygen tạo thành sắt(II,III) oxide (hỗn hợp sắt(II) oxide và sắt(III) oxide):\(3 F e + 2 O_{2} \overset{t^{o}}{\rightarrow} F e_{3} O_{4}\)
    • Magie tác dụng với oxygen tạo thành magie oxide:\(2 M g + O_{2} \overset{t^{o}}{\rightarrow} 2 M g O\)
    • Natri tác dụng với oxygen tạo thành natri peroxide (trong điều kiện thường chỉ phản ứng nhẹ, cần đun nóng để phản ứng mạnh hơn):\(2 N a + O_{2} \overset{t^{o}}{\rightarrow} N a_{2} O_{2}\)
    • Cu tác dụng với \(O_{2}\) tạo thành CuO:\(2 C u + O_{2} \overset{t^{o}}{\rightarrow} 2 C u O\)
2. Oxides tạo từ phi kim tác dụng với oxygen: Nhiều phi kim cũng có thể tác dụng trực tiếp với oxygen để tạo thành oxide phi kim. Các phản ứng này cũng thường cần điều kiện nhiệt độ hoặc xúc tác.
  • Quy tắc chung: Phi kim + \(O_{2}\) \(\overset{t^{o} , x \overset{ˊ}{u} c t \overset{ˊ}{a} c}{\rightarrow}\) Oxide phi kim
  • Ví dụ:
    • Carbon tác dụng với oxygen tạo thành carbon dioxide hoặc carbon monoxide tùy điều kiện:
      • Thiếu oxygen:\(2 C + O_{2} \overset{t^{o}}{\rightarrow} 2 C O\)
      • Dư oxygen:\(C + O_{2} \overset{t^{o}}{\rightarrow} C O_{2}\)
    • Lưu huỳnh tác dụng với oxygen tạo thành sulfur dioxide:\(S + O_{2} \overset{t^{o}}{\rightarrow} S O_{2}\)
    • Phốt pho tác dụng với oxygen tạo thành điphotpho pentaoxide:\(4 P + 5 O_{2} \overset{t^{o}}{\rightarrow} 2 P_{2} O_{5}\)
    • Nitơ tác dụng với oxygen tạo thành nitơ monoxide (ở nhiệt độ rất cao, ví dụ trong lò nung hoặc sấm sét):\(N_{2} + O_{2} \overset{t^{o}}{\rightarrow} 2 N O\)
Lưu ý:
  • Một số kim loại kém hoạt động như Ag, Au, Pt không phản ứng trực tiếp với oxygen.
  • Một số phi kim cũng không phản ứng trực tiếp với oxygen.
Thông tin trên chỉ mang tính tham khảo, bạn cần kiểm tra lại với kiến thức đã học.
9 tháng 8

mình chỉ cần like từ bạn và mọi người thôi

2 tháng 3

+ tính chất của oxide:

- Tác dụng với nước: Một số oxide base tác dụng với nước tạo thành dung dịch base

Ví dụ: Na2O + H2O ==> 2NaOH

BaO + H2O ==> Ba(OH)2

- Tác dụng với acid: Oxide base + Acid ==> Muối + Nước

Ví dụ: BaO + 2HCl ==> BaCl2 + H2O

Fe2O3 + 3H2SO4 ==> Fe2(SO4)3 + 3H2O

- Tác dụng với oxide acid: Một số oxide base, là những oxide base tan trong nước khi tác dụng với oxide acid tạo thành muối:

Ví dụ: CaO + CO2 ==> CaCO3

-

20 tháng 2

Cách tiến hành:

Thử trước để thấy amoni làm giấy quỳ tím tẩm nước đổi sang màu xanh. Bỏ một mẩu giấy quỳ tím tẩm nước vào gần đáy ống nghiệm. Lấy nút có dính bông được tẩm dung dịch amoniac (từ dung dịch này, khí amoniac sẽ bay ra), đậy ống nghiệm.

Hiện tượng – giải thích:

Ta thấy quỳ tím ẩm trong ống nghiệm dần dần chuyền sang màu xanh do hơi NH3 từ trong bông đậy ống nghiệm bay ra.

Được rồi, em đang cần học cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí. Trong lớp học hóa học, cô giáo đã giảng về các phương pháp thu khí, và phương pháp này là một trong những phương pháp được đề cập. Em vẫn chưa nắm rõ lắm về cách thực hiện, nên muốn tìm hiểu kỹ hơn.

Trước tiên, em nghĩ phải chuẩn bị những dụng cụ gì. Có lẽ cần bình thu khí, ống dẫn khí, ống nghiệm, nút cao su, và một trong những vật liệu chứa H2 như nước ăn da được, hoặcmaybe là hoá chất nào đó. Em nghe nói có thể dùng nước ăn da được với kẽm, hoặc hydro peroxide với kim loại, để tạo ra H2.

Khi chuẩn bị, em cũng phải đảm bảo rằng các dụng cụ được vệ sinh sạch sẽ và khô ráo, tránh ảnh hưởng đến phản ứng và thu khí. Có thể cần sử dụng bộ nipple và hoses để dẫn khí từ ống nghiệm sang bình thu.

Tiếp theo, em nghĩ là phải tạo ra khí H2 bằng cách cho kẽm hoặc kim loại phản ứng với axit. Khi phản ứng xảy ra, H2 được tạo ra và sẽ dôi ra khỏi ống nghiệm. Lúc này, để thu khí theo phương pháp đẩy không khí, em cần tập trung khí H2 vào một không gian kín để nó đẩy không khí ra khỏi bình.

Em nhớ lại cô giáo đã nói về các phương pháp thu khí như phương pháp đẩy không khí, phương pháp nước, phương pháp bẫy lạnh, v.v. Phương pháp đẩy không khí phù hợp khi nguồn khí không-too chảy và lượng khí cần thiết không quá lớn.

Em cũng phải chú ý đến việc an toàn trong quá trình thực hiện. Phải đảm bảo rằng các dụng cụ được kết nối chặt chắn, tránh rò rỉ khí. Đóng các nút trước và sau phản ứng để thu giữ khí H2 hiệu quả.

Sau khi phản ứng xong, em cần kiểm tra xem đã thu được khí H2 chưa bằng cách sử dụng nước xà phòng hoặc các thiết bị đo. Nếu có bong bóng khí xuất hiện, chứng tỏ đã thu được H2.

Em vẫn chưa chắc chắn về một số chi tiết, như tỉ lệ giữa kẽm và axit, cách nhận biết khi khí H2 đã đầy trong bình thu, hay làm thế nào để đảm bảo hiệu suất thu khí cao nhất. Có lẽ em phải tham khảo thêm sách giáo khoa hoặc hỏi bạn bè về vấn đề này.

Tóm lại, em đã có một cái nhìn tổng quan về cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí, nhưng vẫn cần phải thực hành và tìm hiểu thêm để biết được kỹ thuật này.

Cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí thực hiện như sau:

Vật liệu và dụng cụ cần thiết:

  • Bình thu khí có nút cao su.
  • Ống dẫn khí (nipple và ống nhựa).
  • Ống nghiệm.
  • Nước ăn da được (hoặc hydro peroxide) và viên kẽm (hoặc kim loại phản ứng).
  • Nước xà phòng để kiểm tra.

Các bước thực hiện:

  1. Chuẩn bị thiết bị và vật liệu:
    • Rửa sạch và khô các dụng cụ.
    • Kết nối ống nghiệm với bình thu khí bằng ống dẫn khí.
    • Đặt nút cao su vào miệng bình thu khí.
  2. Tạo ra khí H2:
    • Cho viên kẽm vào ống nghiệm.
    • Thêm nước ăn da được hoặc hydro peroxide vào ống nghiệm.
    • Phản ứng giữa kẽm và axit tạo ra H2.
  3. Thu khí H2:
    • Khí H2 thoát ra từ ống nghiệm vào bình thu.
    • Do H2 nhẹ hơn không khí, nó đẩy không khí ra khỏi bình.
    • Khi H2 đầy trong bình, tắt phản ứng và khóa nút cao su.
  4. Kiểm tra:
    • Dùng xà phòng bôi lên các mối nối để kiểm tra rò rỉ.
    • Dùng ngọn nến hoặc diêm để kiểm tra sự hiện diện của H2.

Lưu ý:

  • Thực hiện trong phòng thông thoáng.
  • Tránh để H2 tích tụ trong không gian kín do dễ cháy nổ.

Đây là quy trình cơ bản để thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí. Thực hành và tham khảo thêm tài liệu để đảm bảo hiệu quả và an toàn.