K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đáp án C. for

1 tháng 4 2018

C. for

Người ta dùng for để chỉ khoảng thời gian nào đó

1 tháng 4 2018

Skate-boarding is something I picked up when I was about eleven years old. I’ve watched my brother skate with his friends and it just looked a fun new thing to do. So it has become my favourite hobby until now.

I haven’t always skated but since I started I have felt that it’s been a part of my life. The more I skated around town, the more I fell in love with it. It gives me the feeling of total freedom and weightlessness as you glide through the air.

As I continued to skate I learned more and more about myself. I learned about my fears, my boundaries, and how to overcome them. I also learned about determination, to never give up, and I understood that the only reason I was afraid to try anything new was because I was afraid to lose. These are the important things that I can apply to different parts of my life in more ways than I would have ever imagined. I never would have thought when I began to skate that I would learn such useful things.

My hobby of skate-boarding also allows me to experience the feeling of peace. After taking out all of my aggression from the day on the board, I feel ten times better and so much more calm compared to the way I may have felt before. It has also helped me become much more open minded to other types of activities.

There are no limits to skateboarding. We always need good new skaters, so don’t stop skating. You definitely find it a great way to spend free time!

SỞ THÍCH TRƯỢT VÁN CỦA TÔI

Tôi bắt đầu trượt ván từ khi tôi khoảng mười một tuổi. Tôi đã xem anh trai mình trượt ván với bạn bè và nó trông có vẻ là điều gì đó thú vị và mới mẻ để làm. Vậy nên nó đã thành sở thích của tôi cho tới hiện tại.

Tôi không trượt ván thường xuyên nhưng kể từ khi tôi bắt đầu tôi đã cảm thấy rằng nó là một phần cuộc sống của tôi. Càng trượt ván, tôi càng yêu thích nó. Nó mang lại cảm giác của sự hoàn toàn tự do và không trọng lượng khi bạn lướt đi trong không khí.

Khi tiếp tục trượt ván, tôi học được nhiều điều hơn nữa về bản thân mình. Tôi đã học về nỗi sợ hãi và những giới hạn của bản thân và làm thế nào để khắc phục chúng. Tôi cũng học về sự quyết tâm, để không bao giờ bỏ cuộc, và tôi đã hiểu rằng lý do duy nhất tôi sợ phải thử bất cứ điều gì mới mẻ là vì tôi sợ thất bại. Đây là những điều mà tôi có thể áp dụng cho các trường hợp khác nhau trong cuộc sống theo nhiều cách hơn tôi tưởng tượng. Tôi chưa bao giờ nghĩ rằng nhờ việc bắt đầu trượt ván mà tôi lại học hỏi được những điều bổ ích như vậy.

Sở thích trượt ván cũng cho phép tôi trải nghiệm cảm xúc yên bình. Sau khi giải tỏa những căng thẳng của một ngày trên ván trượt, tôi cảm thấy tốt hơn gấp mười lần và bình tĩnh hơn rất nhiều so với những gì tôi cảm thấy trước đó. Nó cũng đã giúp tôi trở nên cởi mở đầu óc với các hoạt động khác hơn rất nhiều.

Không có giới hạn nào trong môn trượt ván. Chúng tôi luôn cần những người trượt ván mới giỏi, do đó, bạn đừng dừng lại sở thích trượt ván. Bạn chắc chắn sẽ thấy nó là một cách tuyệt vời để sử dụng thời gian rảnh đấy!

1 tháng 4 2018

One of my absolute favorite things to do is skiing.Every year, since I was about twelve years old, my family goes on a skiing trip to Beaver Creek, Colorado and stays with my mother’s cousin. The white snow and alluring slopes are quite refreshing for this Floridian. I love the feeling I get as I fly down the mountain. I hear my skis slide across the crisp snow, I feel the wind brushing along my cheeks and my adrenaline kicks in as I go faster and faster. It’s an indescribable feeling that I love to experience.

Many times, our trip falls right around Christmas or New Years. I love being able to celebrate the holidays with friends and family in the perfect backdrop for a white Christmas. Although we typically ski in Beaver Creek, Colorado, we have also skied in Solitude, Utah. Solitude is quite different than Beaver Creek in more ways than one. Solitude is much smaller and less ritzy. You will find smaller slopes in Solitude and fewer runs. However, in Beaver Creek, you have many options, and the resort itself is extremely luxurious.

1 tháng 4 2018

Đặt câu hỏi cho phần gạch chân trong câu sau.

Students can play sports in their free time.

=> When can the students  play sports?

học vui~!

1 tháng 4 2018

WHEN CAN STUDENTS PLAY SPORTS?

1 tháng 4 2018

   Hoa runs very quickly.

-> How does Hoa run ? 

Tham khảo nha !!! 

1 tháng 4 2018

how does Hoa run?

1 tháng 4 2018

1. There is a train which leaves at 8 o'clock every morning

2. He is not tall enough to touch this picture.

3.  You don't need to talk so loudly

4. No houses on the street are older than my house 

Lưu ý: Câu 4 là street chứ không phải stress em nhé

1 tháng 4 2018

There is a train leaving at night o'clock every evening

18 tháng 11 2018

finish the second sentences in each pair, so it has similar meaning to the first one

1, it is very noisy in the city but enjoy living there

->although... it is very noisy in the city,I enjoy living there

2, the failure of the team caused us great disappointed

-> we were...caused  great disappointed by the failure of the team

3, the guide speaks too quickly for me to understand

-> the guide doesen' t...speak quiet enough for me to understand

1 tháng 4 2018

chữ the chỉ xác định rõ nghĩa hơn thôi bạn nhé

1 tháng 4 2018

Theo mình chữ The xác định rõ nghĩa hơn 

1 tháng 4 2018

Khi học thì hiện tại đơn chúng ta sẽ gặp phải 2 loại động từ trong thì này.

Loại thứ nhất: Là thì hiện tại đơn với động từ Tobe (Auxiliary Verb)

Loại thứ hai: Là thì hiện tại đơn với động từ thường (Ordinary Verbs)

Bây giờ chúng ta xem xét từng loại cụ thể nhé

I. Loại 1: Với động từ Tobe:

Thể khẳng định

Động từ Tobe trong thì hiện tại đơn có 3 thể là AM, IS, ARE và được phân theo các chủ ngữ sau:

AM: Chỉ dùng với 1 chủ ngữ duy nhất là I

Ví dụ:
I am a student.
I'm an Engineer (Rút ngắn của I am = I'm đọc là /ei:m/

IS: Dùng với các chủ ngữ sau: She, He, It, Danh từ đếm được ở số ít và danh từ không đếm được
The milk is sweet.
He is a good man.

ARE: Thì dùng với các chủ ngữ còn lại như: You, We, They, Danh từ số nhiều.

They are my students.
Fruits are good for health.

Vậy chúng ta đã biết chủ ngữ loại nào thì phải dùng IS, Chủ ngữ nào thì phải dùng AreI thì chắc chắn sẽ đi với am rồi.

Với động từ Tobe thì khi thành lập thể phủ định và nghi vấn ta làm như sau:
 

Động từ TOBE - Thể phủ định.


Ta chỉ cần thêm NOT vào sau am/is/are luôn mà không cần nhờ đến trợ động từ (Helping verbs)
Ví dụ:

Câu khẳng định: I am an English student.
Câu phủ định: I am not an English student.

These people are f-rom the downtown.
These people are not f-rom the downtown.

Động từ Tobe : Thể nghi vấn:


Động từ Tobe là động từ đầy đủ nó có khả năng chuyển lên đứng trước chủ ngữ sau từ để hỏi hoặc đầu câu đển thành lập câu hỏi.

Where are they from? Are được đưa lên trước chủ ngữ và sau từ để hỏi (Where)
Are you from downtown? Are được đưa lên trước chủ ngữ.
 

Thể rút gọn


Khẳng định

S + Am = S'm
S + IS = S's
S + Are = S're

Phủ định:

S + Am not = S'm not không được viết là S amn't mà phải là ain't đối với văn phong không trang trọng
S + IS = S's not hoặc S isn't
S + Are = S're hoặc S aren't
( S = Subject)

Nghi vấn:
 

Không có thể rút gọn vì am/is/are được tách ra và đưa lên phía trước chủ ngữ rồi.

II. Loại thứ 2: Chia thì hiện tại đơn với động từ thường.

Đối với động từ thường, thì này cũng có 3 thể sau:
 

Thì hiện tại đơn - Động từ thường - Thể khẳng định

Động từ thường khi dùng ở thì hiện tại đơn, ở thể khẳng định thường phải thêm S hoặc ES vào phía sau động từ gốc hoặc không thêm gì cả.

Cấu trúc chung ở thể này như sau:

Chủ ngữ (Subject) + V (thêm S, ES,hoặc giữ nguyên động từ nguyên mẫu) + Object (nếu có)


Vậy khi nào thì động từ phải thêm S, Thêm ES hoặc Giữ nguyên động từ? Ta học cách chia động từ thường cho thì hiện tại đơn ở thể khẳng định như sau:

Trước tiên ta xác định xem là có thể giữ nguyên động từ mà không làm gì cả hoặc phải thêm S hoặc ES nhé.

Chúng ta tập phân biệt theo các nhóm chủ ngữ sau

Chủ ngữ nhóm 1:

I, You, We, They, Danh từ đếm được ở số nhiều. Thì lúc này chúng ta giữ nguyên thể của động từ mà không cần phải quan tâm quy luật thêm S hoặc ES gì cả

Ví dụ:
I music
These people come from Ho Chi Minh City.

Chủ ngữ nhóm 2: She, He, It, Danh từ đếm được ở số ít hoặc danh từ không đếm được thì lúc này ta xét đến là phải thêm S hay là thêm ES cho động từ

Vì số lượng động từ thêm S là rất nhiều do đó chúng ta nên học các động từ mà phải thêm ES trước nhé.

* Các động từ tận cùng bằng o, s, x, sh, ch, khi đi với động từ nhóm 2 ở thì này thì phải thêm ES váo sau động từ

VD: go – goes; cross – crosses; fix – fixes; push – pushes; teach – teaches; ...

She goes to school everyday.
He teaches me this game.

* Các động từ tận cùng bằng y và trước y là một phụ âm, khi đi với chủ ngữ nhóm 2 thì ta đổi y thành i rồi thêm es. V-y => V-ies

VD: fly – flies; carry – carries; study – studies; ...
Lan studies English very well.

* Hầu hết các động từ không thuộc 2 trường hợp trên và Các động từ tận cùng bằng y nhưng trước y là một nguyên âm, khi đi với chủ ngữ nhóm 2 thì ta chỉ cần thêm S

play – plays; say – says; obey – obeys; ...

Work -> Works; Speak ->Speaks

She gives me a present.
John plays football every Sunday.

Các bạn nên nhớ là phải xem xét chủ ngữ là loại nào trước khi xét đến việc thêm S hoặc ES nhé.

Cách đọc động từ thi thêm S hoặc ES

* Đọc là /s/ khi động từ tận cùng bằng: p, t, gh, f, k

VD: laughs, stop, wants, work

* Đọc là /iz/ khi động từ tận cùng bằng: s, sh, ch, z, ge, se, ce

VD: misses, pushes, watches, change, uses, dances

* Đọc là /z/ khi động từ tận cùng bằng các chữ còn lại, kể cả động từ có đuôi Y được chuyển thành ies.

VD: buys, comes, reads, Studies
 Wow, mới có mỗi một thể khẳng định của động từ thường thôi mà đã dài lê thê như thế này không biết đọc xong có còn nhớ gì không. Chúng ta làm một ít bài tập để ôn lại kiến thức nào.

1. What _______________she (do)_____________?
- She(be)______________a teacher.

2.____________you (be) in 12H1?
- No,I (not be)_______________________.

3. Whe-re _________________you (be) f-rom?

4. At the moment , my sisters (play)____________volleyball and my brother (play)________________soccer.

5. How old _________she(be)?

6. How ___________she (be)?

7. My children (Go)________________to school by bike.

8. We (go)_______________to supermarket to buy some food

Xem thêm ở đâyThể khẳng định của thì hiện tại đơn phức tạp là thế, tuy nhiên thể phủ định và thể nghi vấn lại cực kỳ đơn giãn.
 

Thể phủ định và nghi vấn của thì hiện tại đơn - Động từ thường


Chúng ta cũng bắt đầu với 2 nhóm chủ ngữ như trên:

Chủ ngữ nhóm 1: I, You, We, They, Danh từ đếm được ở số nhiều (Nhắc lại ở đây cho dễ nhớ), ta chỉ cần thêm Do + Not = don't ở câu phủ đinh hoặc chuyển DO lên đầu câu làm thể nghi vấn, còn động từ thì vẫn giữ nguyên mẫu không có TO.

Ví du:
They don't (do not) come early. (Câu phủ định)

Do you music? (Câu hỏi)

Chủ ngữ nhóm 2: She, He, It, Danh từ đếm được ở số ít hoặc danh từ không đếm được

Ở thể nghi vấn và phủ định thì chúng ta vẫn giữ nguyên động từ chính, việc còn lại là thêm Does not (=doesn't) để thành lập câu phủ định hoặc chuyển does lên đầu câu (Sau từ để hỏi) để thành lập thể nghi vấn.

Ví dụ:
He doesn't music at all. (Câu phủ định)

Does she really love you? (Câu hỏi)

1 tháng 4 2018

Thể

Động từ “tobe”

Động từ “thường”

Khẳng định

  • S + am/are/is + ……

Ex:

I + am;

We, You, They  + are He, She, It  + is

Ex:  I am a student. (Tôi là một sinh viên.)

  • S + V(e/es) + ……I ,

We, You, They  +  V (nguyên thể)

He, She, It  + V (s/es)

Ex:  He often plays soccer. (Anh ấy thường xuyên chơi bóng đá)

Phủ định

  • S + am/are/is + not +

is not = isn’t ;

are not = aren’t

Ex:  I am not a student. (Tôi không phải là một sinh viên.)

  • S + do/ does + not + V(ng.thể)

do not = don’t

does not = doesn’t

Ex:  He doesn’t often play soccer. (Anh ấy không thường xuyên chơi bóng đá)

Nghi vấn

  • Yes – No question (Câu hỏi ngắn) 

Q: Am/ Are/ Is  (not) + S + ….?

A:Yes, S + am/ are/ is.

No, S + am not/ aren’t/ isn’t.

Ex:  Are you a student?

Yes, I am. / No, I am not.

  • Wh- questions (Câu hỏi có từ để hỏi)

Wh + am/ are/ is  (not) + S + ….?

Ex: Where are you from? (Bạn đến từ đâu?)

  • Yes – No question (Câu hỏi ngắn)

Q: Do/ Does (not) + S + V(ng.thể)..?

A:Yes, S + do/ does.

No, S + don’t/ doesn’t.

Ex:  Does he play soccer?

Yes, he does. / No, he doesn’t.

  • Wh- questions (Câu hỏi có từ để hỏi)

Wh + do/ does(not) + S + V(nguyên thể)….?

Ex: Where do you come from? (Bạn đến từ đâu?)

Lưu ý

Cách thêm s/es:
– Thêm s vào đằng sau hầu hết các động từ: want-wants; work-works;…
– Thêm es vào các động từ kết thúc bằng ch, sh, x, s: watch-watches;
miss-misses; wash-washes; fix-fixes;…
– Bỏ y và thêm ies vào sau các động từ kết thúc bởi một phụ âm + y:
study-studies;…
– Động từ bất quy tắc: Go-goes; do-does; have-has.
Cách phát âm phụ âm cuối s/es: Chú ý các phát âm phụ âm cuối này phải dựa vào phiên âm quốc tế chứ không dựa vào cách viết.
– /s/:Khi từ có tận cùng là các phụ âm /f/, /t/, /k/, /p/ , /ð/
– /iz/:Khi từ có tận cùng là các âm /s/, /z/, /∫/, /t∫/, /ʒ/, /dʒ/ (thường có tận cùng là các chữ cái ce, x, z, sh, ch, s, ge)
– /z/:Khi từ có tận cùng là nguyên âm và các phụ âm còn lại
1 tháng 4 2018

There might not be a meeting this afternoon because the director is ill

1 tháng 4 2018

There might not be a meeting this afternoon because director ill.

1 tháng 4 2018

Hi , my name is Trang , I'm in class 6A  . I live in Ha Noi city .One of my hobbies is : Playing badminton 

1 tháng 4 2018

My name is Minh.

I'm in grade 7.

I live in Nghia Dan District, Nghe An province.

I playing sports and games

Can we make friends??