Cho mạch điện như (hình 3): Biết nguồn điện có hiệu điện thế không đổi U = 18V, R1=2 , R2=12 , và điện trở R3, biến trở Rb. Vôn kế và dây dẫn lý tưởng. Người ta điều chỉnh biến trở để công suất trên nó đạt giá trị lớn nhất thì khi đó thấy vôn kế chỉ 8V. Tính công suất lớn nhất của biến trở và điện trở của biến trở khi công suất đạt giá trị lớn nhất.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(a,R_{tđ}=R_1+R_2=20+30=50\Omega\)
\(I_2=I_1=I_m=\dfrac{U_2}{R_2}=\dfrac{15}{30}=0,5\left(A\right)\)
\(b,A=P.t=0,5.50.0,5.20.60=15000\left(J\right)\)
a. Gọi H là giao điểm của tia phản xạ OH với gương. Khi đó, OH là tia phản xạ của tia AB. Theo tính chất của gương phẳng, ta có: OH = AB = 1,7m và ·OAH = ·OHB. Do đó, tam giác OAH vuông cân tại H và AH = 0,85m. Gọi I là trung điểm của AH, K là trung điểm của MN. Khi đó, IK vuông góc với MN và IK = 0,85m. Do đó, chiều cao tối thiểu của gương là MN = 2.IK = 1,7m.
b. Gọi E là giao điểm của tia phản xạ OE với gương. Khi đó, OE là tia phản xạ của tia AC. Theo tính chất của gương phẳng, ta có: OE = AC = 0,69m và ·OAE = ·OEC. Do đó, tam giác OAE vuông cân tại E và AE = 0,345m. Gọi J là trung điểm của AE, L là trung điểm của MN. Khi đó, JL vuông góc với MN và JL = 0,345m. Do đó, khoảng cách từ mép dưới của gương đến sàn nhà là ML = LK - JL = 0,85 - 0,345 = 0,505m.
c. Gọi F là giao điểm của tia phản xạ OF với gương. Khi đó, OF là tia phản xạ của tia AD. Theo tính chất của gương phẳng, ta có: OF = AD = 1,7m và ·OAD = ·OFD. Do đó, tam giác OAD vuông cân tại F và AF = 0,85m. Gọi G là trung điểm của AF, N là trung điểm của MN. Khi đó, GN vuông góc với MN và GN = 0,85m. Do đó, khoảng cách từ điểm C đến sàn nhà là CN + NL + LM = CD + DL + LM = (MN - MD) + (MK - GN) + ML = (1,7 - 0,85) + (0,85 - 0,85) + 0,505 = 1,355m.
d. Gọi S là mép dưới của gương và T là mép trên của gương khi nghiêng với tường một góc α nhỏ nhất sao cho người thấy được chân mình trong gương. Khi đó:
- Tia SA phản xạ thành tia AT sao cho ·SAT = α.
- Tia SB phản xạ thành tia BT sao cho ·SBT = α.
- Tia SC phản xạ thành tia CT sao cho ·SCT = α.
- Tia SD phản xạ thành tia DT sao cho ·SDT = α.
Theo quy tắc Descartes cho gương phẳng nghiêng:
- sin(·OAS) / sin(·OAT) = sin(α) / sin(90° - α)
- sin(·OBS) / sin(·OBT) = sin(α) / sin(90° - α)
- sin(·OCS) / sin(·OCT) = sin(α) / sin(90° - α)
- sin(·ODS) / sin(·ODT) = sin(α) / sin(90° - α)
Do đó:
OAS = ·OAT = α
OBS = ·OBT = α
·OCS = ·OCT = α
·ODS = ·ODT = α
Từ đó suy ra:
- OS = OA.sin(α) = 0,69.sin(α)
- OT = OA.sin(90° - α) = 0,69.cos(α)
- ST = OA.sin(90°) = 0,69
- BS = AB.sin(α) = 1,7.sin(α)
- BT = AB.sin(90° - α) = 1,7.cos(α)
Để người thấy được chân mình trong gương thì điều kiện cần và đủ là:
- BS + ST ≥ AB
- BT + ST ≥ AC
Từ hai bất đẳng thức trên, ta có:
- 1,7.sin(α) + 0,69 ≥ 1,7
- 1,7.cos(α) + 0,69 ≥ 0,69
Giải hệ bất đẳng thức trên, ta được:
- sin(α) ≥ 0,6
- cos(α) ≥ 0
Do đó:
- α ≥ arcsin(0.6)
- α ≥ 0
Vậy góc nghiêng nhỏ nhất của gương là α = arcsin(0.6) ≈ 36.87°.
Ánh sáng hay ánh sáng khả kiến là các bức xạ điện từ có bước sóng nằm trong vùng quang phổ nhìn thấy được bằng mắt thường của con người, còn gọi là vùng khả kiến. Giống như mọi bức xạ điện từ, ánh sáng có thể được mô tả như những đợt sóng hạt chuyển động gọi là photon.
Ánh sáng hay ánh sáng khả kiến là các bức xạ điện từ có bước sóng nằm trong vùng quang phổ nhìn thấy được bằng mắt thường của con người (tức là từ khoảng 380 nm đến 760 nm), còn gọi là vùng khả kiến. Giống như mọi bức xạ điện từ, ánh sáng có thể được mô tả như những đợt sóng hạt chuyển động gọi là photon. Ánh sáng có tốc độ rất nhanh, điều này dễ hiểu khi trời mưa, ta thấy ánh chớp xong rồi một lúc mới nghe thấy tiếng sấm.