K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Tuyệt vời! Dưới đây là sơ đồ tư duy chi tiết cho tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê, được chia thành các nhánh chính: Chủ đề, Nội dung, Nghệ thuật và Ý nghĩa:

Sơ đồ tư duy "Những ngôi sao xa xôi"

  • Chủ đề:
    • Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, mộng mơ của những cô gái thanh niên xung phong.
    • Tinh thần lạc quan, dũng cảm, giàu nghị lực trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
    • Tình đồng đội gắn bó, yêu thương, sẻ chia.
    • Ca ngợi vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
  • Nội dung:
    • Cuộc sống và công việc của ba cô gái thanh niên xung phong: Phương Định, Nho, Thao.
    • Công việc phá bom, đo khối lượng đất để san lấp hố bom trên tuyến đường Trường Sơn.
    • Những giây phút sinh hoạt đời thường: chăm sóc nhau, hát, đọc sách.
    • Những nguy hiểm, khó khăn mà họ phải đối mặt.
  • Nghệ thuật:
    • Ngôi kể thứ nhất, điểm nhìn trần thuật từ nhân vật Phương Định.
    • Ngôn ngữ trẻ trung, giàu nữ tính, phù hợp với nhân vật.
    • Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đặc biệt là những rung động của tuổi trẻ.
    • Sử dụng nhiều chi tiết đắt giá, thể hiện hiện thực chiến tranh khốc liệt.
  • Ý nghĩa:
    • Khắc họa hình ảnh đẹp về thế hệ trẻ Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
    • Thể hiện sự khốc liệt của chiến tranh.
    • Ca ngợi tinh thần lạc quan cách mạng.
    • Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Nam.

Mở rộng:

  • Bạn có thể thêm các nhánh nhỏ hơn để phân tích sâu hơn về từng nhân vật, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu hoặc thông điệp cụ thể.
  • Bạn có thể thêm các hình ảnh minh họa cho sơ đồ tư duy thêm sinh động.

Hy vọng sơ đồ tư duy này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi"!

24 tháng 3

Phân Tích Truyện Ngắn "Mẹ Gánh Con Đi" Của Nhà Văn Trần Thị Tú Ngọc

Truyện ngắn "Mẹ ôm con đi" của văn Trần Thị Tú Ngọc là một tác phẩm đầy xúc động, phản ánh ánh đẹp của tình mẹ bảo đảm và bất bảo đảm, đồng thời là sự tăng cường an toàn những bất công trong xã hội. Tác phẩm không chỉ khắc họa một bức tranh khắc sâu về cảnh sống nghèo khó mà còn phản ánh sáng tăng trưởng của con người, đặc biệt là người mẹ trong xã hội đầy thử thách. Câu chuyện cũng làm nổi bật những cảm giác xúc giác thú, sự sâu sắc của nhân vật chính, qua đó gửi gắm thông điệp về tình thương yêu, sự hy sinh và khát sống.

1. Khái quát cốt truyện

Truyện kể về hành trình của một người mẹ nghèo, gánh con con trai bệnh tật của mình đi khắp các ngả đường trong một xã hội nghèo đói và đầy rẫy những khó khăn. Dù vậy, người mẹ không bao giờ từ bỏ hy vọng, dù con ngày càng trở nên nặng nề hơn. Hình ảnh người mẹ ôm con đi không chỉ là biểu tượng của tình yêu thương vô điều kiện mà còn là hình ảnh của sự tăng trưởng, của sự tăng cường, bất khuất trong hoàn cảnh khốn khó. Truyện phản ánh ánh không chỉ tình mẹ thiêng liêng mà còn là vật lộn với cuộc sống, những ước mơ và khát vọng chưa được thực hiện.

Tình mẹ –2. Tình mẹ – tình yêu thương vô bờ bến

Trong "Mẹ ôm con", mẫu tử tử có thể được hiển thị rõ ràng qua từng hành động, cử chỉ của người mẹ. Hình ảnh người mẹ “gánh con đi” không chỉ là sự vất vả về thể xác mà còn là biểu tượng của một tình yêu vô điều kiện, một tình thương bao la mà mẹ dành cho con. Mẹ ôm con không chỉ để cứu con thoát khỏi bệnh tật, mà còn gánh cả những nỗi đau đớn, gian nan, những đau khổ tột cùng của cuộc đời. Hình ảnh này có thể hiện sự hy sinh vô bờ bến của người mẹ đối với con, có thể hiện tình yêu thương không bao giờ chùn bước dù hoàn cảnh có khó khăn đến đâu.

Người mẹ trong truyện không bao giờ từ bỏ hy vọng, dù con có yếu đuối và bệnh tật. Mỗi bước đi của người mẹ đều là một hành trình đầy cam go, nhưng cũng là một hành trình của tình yêu, của sự chăm sóc và khao khát con mình được sống, được khỏe mạnh. Người mẹ không cần lời nói, không cần những lời hứa hẹn, mà hành động của mẹ đã nói lên tất cả về tình thương bao la của mình.

3. Nỗi đau của mẹ trong xã hội đầy bất công

Bên bờ tình mẹ, truyện ngắn "Mẹ gánh con đi" nhưng phản ánh rõ nỗi đau khổ tột cùng của phụ nữ trong xã hội nghèo đói, nơi mà họ phải vật lộn với từng miếng cơm, manh áo. Mẹ của con bệnh tật không đủ điều kiện để chữa trị cho con, không có tiền để đưa ra những bệnh viện tốt hơn. Dù cho xã hội có những rào cản, những khó khăn trong việc chăm sóc y tế, giáo dục hay cơ hội phát triển, người mẹ vẫn hỗ trợ tiếp tục hành trình của mình, vẫn cố gắng tìm kiếm mọi cơ hội giúp đỡ con có thể thoát khỏi bệnh tật, dù là rất mong manh.

Truyện khắc họa cuộc sống nghiệt ngã của những người dân nghèo, phải đối mặt với những khó khăn, bất công trong xã hội. Bên bờ người mẹ, con cũng là nạn nhân của một xã hội không công bằng, nơi mà những trẻ em nghèo khó có thể bị bỏ rơi hoặc bị bỏ lại phía sau trong cuộc sống. Những nỗi đau khổ này càng nổi bật lên tấm lòng bao la của người mẹ, người luôn khát khao cải thiện hoàn cảnh cho con mình, dù biết rằng con đường phía trước sẽ còn rất nhiều nan.

4. Ý nghĩa của hình ảnh "mẹ gánh con đi"

Hình ảnh người mẹ ôm con đi không chỉ có ý nghĩa đơn thuần về việc mang vật chất mà còn là biểu tượng của tình yêu thương vô bờ bến, sự hy sinh của người mẹ dành cho con cái. Đây là hình ảnh mang tính nhân văn sâu sắc, phản ánh mỹ phẩm chất cao quý của con người trong những hoàn cảnh khó khăn nhất. Mặc dù người mẹ không thể thay đổi số phận của mình, nhưng tình yêu và hy vọng mà mẹ dành cho con là không gì có thể xóa sạch.

Hình ảnh này còn mang trong mình thông điệp về sự hiển thị, bất chấp và khát vọng sống. Dù con đường phía trước đầy gian nan và thử thách, người mẹ vẫn mang con đi với hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn. Đây là một bài học về nghị lực sống, về niềm tin vào cuộc đời, dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất.

Thông điệp nhân văn5. Thông điệp nhân văn

Truyện ngắn "Mẹ ôm con đi" của Trần Thị Tú Ngọc đã gửi một thông điệp sâu sắc về tình mẫu tử, về sự hy sinh, hiển thị cường và khát sống. Dù hoàn cảnh có khó khăn, gian nan đến đâu, tình yêu thương của mẹ là vô bờ bến, là động lực để vượt qua mọi thử thách. Đồng thời, câu chuyện cũng là lời nhắc nhở nhở về những bất công trong xã hội, về sự thiếu thốn trong cuộc sống của những người nghèo, đặc biệt là những người mẹ đang phải vật lộn để nuôi con cái trong hoàn cảnh không dễ dàng.

Kết luận

" Mẹ gánh con đisâu sắcphảnnhững khó khăn , nghịch cảnh" là một truyện ngắn sâu sắc và cảm động, không chỉ khắc họa được tình mẹ thiên, mà còn phản ánh những khó khăn, cảnh mà những người phải đối mặt trong xã hội. Hình ảnh người mẹ con đi sẽ mãi là biểu tượng của sự hy sinh vô điều kiện, của lòng mạnh, bất chấp trước mọi thử thách. Truyện không chỉ làm hài lòng người mà còn gửi gắm những thông điệp sâu sắc về tình yêu thương, về sự sống và hy trong một thế giới

Cre : ChatGPT
24 tháng 3

Nam quốc sơn hà là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù:


"Nam quốc sơn hà Nam đế cư,

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư."


Có rất nhiều lời kể cho sự ra đời của bài thơ, nhưng nổi tiếng nhất là vào năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy sang xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quan sĩ ngh từ trong đền thờ hai anh em trương Hống và Trương Hát - hai vị tướng đánh giặc giỏi của Triệu Quang Phục được tôn là thần sông Như Nguyệt - có giọng ngâm bài thơ này.


Ở thời phong kiến, nhà vua là người nắm giữ mọi quyền lực. Mọi đất đai, của cải hay nhân dân đều thuộc quyền sở hữu hay cai trị của nhà vua. Ở câu thơ đầu, lời khẳng định sông núi nước Nam vua Nam ở vang lên thật hùng hồn. Cách dùng từ “hoàng đế nước Nam” còn thể hiện lòng tự tôn, khi đặt ngang hàng đất nước với phương Bắc. “Thiên thư” có nghĩa là sách trời. Ý nghĩa của câu thơ thứ hai là lãnh thổ, địa phận của đất nước đã được ghi tại sách trời. Đó chính là một chân lý không thể nào chối cãi được.


Hai câu thơ sau là lời khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ dân tộc. Câu hỏi tu từ “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?” là lời cảnh cáo cho những kẻ xâm lược. Rõ ràng, chủ quyền lãnh thổ của nước ta đã được công nhận từ xưa đến nay, có trời đất chứng giám. Việc xâm phạm của kẻ thù chính là đang làm trái với lẽ trời. Điều đó sẽ nhận được trừng phạt thích đáng. Những kẻ đi xâm lược, cướp nước của dân tộc khác thường không có kết cục tốt đẹp - sẽ bị bánh đại về nước. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật kết hợp với giọng điệu hùng hồn, sử dụng câu hỏi tu từ góp phần khẳng định chủ quyền, lãnh thổ dân tộc cũng như quyết tâm bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ đó.


“Nam quốc sơn hà” đã trở thành bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên, thể hiện được khí thế và sức mạnh của dân tộc.


25 tháng 3

Bài thơ Nam quốc sơn Hà là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù:

"Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư."

Khi kể về sự ra đời của bài thơ, đã có rất nhiều truyền thuyết. Nhưng nổi tiếng nhất là vào năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy sang xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quan sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em trương Hống và Trương Hát - hai vị tướng đánh giặc giỏi của Triệu Quang Phục được tôn là thần sông Như Nguyệt - có giọng ngâm bài thơ này.

Trong quan niệm của xã hội xưa thì toàn bộ diện tích lãnh thổ, của cải vật chất, con người của một đất nước đều thuộc về nhà vua. Người có quyền quyết định tất cả mọi thứ, thậm chí cả quyền sinh sát. Cách dùng từ “hoàng đế nước Nam” muốn chỉ người đứng đầu của một quốc gia - thể hiện sự ngang hàng với phương Bắc. Câu thơ thứ hai tiếp tục là một lời khẳng định. Hình ảnh “thiên thư” có nghĩa là sách trời. Lãnh thổ, địa phận của đất nước đã được ghi tại sách trời. Điều này khẳng định chủ quyền lãnh thổ của dân tộc ta là một chân lý không thể chối cãi và thay đổi được.

Với lời khẳng định đó, hai câu thơ sau tiếp tục khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ dân tộc. Câu hỏi tu từ “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?” giống như một lời răn đe, cảnh cáo cho những kẻ xâm lược đi xâm lược lãnh thổ là đang làm trái ý trời. Và từ đó, câu thơ cuối cùng vang lên đầy đanh thép. Những kẻ đi xâm lược, cướp nước của dân tộc khác sẽ không có được kết thúc tốt đẹp. Giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép nhằm thể hiện quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.

“Nam quốc sơn hà” được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Bài thơ đã thể hiện được tinh thần yêu nước,cũng như ý chí bảo vệ nhân dân đất nước.

24 tháng 3

Bên cạnh tình mẫu tử thiêng liêng thì tình phụ tử cũng rất đỗi đáng quý, thế nhưng có những đứa bé không sống trong tình cảm của cha ngay từ nhỏ. Những đứa bé ấy thật không may mắn. Đoạn trích bố của Xi Mông thể hiện rõ được hoàn cảnh của cậu bé Xi – mông đại diện cho những cậu bé thiếu vắng tình cảm của và bị bạn bè chế giễu.

Truyện có hai nhân vật cần phải phân tích đó là nhân vật bé Xi – mông và người đàn ông nhận bé làm con Phi líp và mẹ của bé là Blăng sốt. Trước hết là nhân vật bé Xi-mông. Khi em sinh ra em đã không biết cha mình là ai, em thường xuyên bị lũ bạn xấu trêu chọc vì không có bố. Em thậm chí còn phải đánh nhau với chúng, em căm tức chúng nhưng em vẫn tự ti vì mình không có bố. Em còn nghĩ đến cái chết khi hàng ngày cứ phải nghe những lời châm chọc của lũ bạn. Em tìm đến bên bờ sông để tự tử, cảnh vật nơi đây khiến cho nỗi lòng em vơi đi.

Em đuổi bắt nhái và mỉm cười nhưng đến khi nghĩ đến mẹ em lại khóc nức nở. Cơn nức nở kéo đến choáng lấy em. Xi –mông tuyệt vọng, đau khổ. Khi gặp bác Phi- líp thì nói trong tiếng nấc, nghẹn ngào không nên lời. Khi trở về nhà kể lại ý định tự tử của mình với mẹ, sau đó ngỏ ý muốn Phi líp làm bố của mình. Khi có bố em vui sướng hạnh phúc. Và ngày hôm sau đến trường, Xi-mông tự tin thách thức lại lũ bạn vì em đã có bố.

Nhân vật thứ hai là mẹ Blăng sốt. Cô là một cô gái đẹp trong vùng sống ngăn nắp đức hạnh nhưng vì một lần lầm lỡ mà khiến cho bé Xi mông sinh ra không có bố. Khi con nói về chuyện không có bố, cô cảm thấy đau đớn nhục nhã và hổ thẹn. Má ửng hồng, cảm giác tê tái và cô thương con mình. Khi bé Xi mông hỏi Philip về việc nhận làm cha, cô đau đớn nhục nhã tựa vào tường, im lặng, tay ôm ngực. Có thể nói cô là một người đáng thương cần được chia sẻ và cảm thông.

Về nhân philip, anh là một người đàn ông cao lớn, bàn tay chắc nịch và râu tóc đen quăn. Anh nhìn Xi mông nhân hậu và quyết định đưa em về nhà. Trên đường về nhà em, anh nghĩ đến cô Blăng sốt và có ý xem thường rằng cô lầm lỡ một lần thì cũng có thể lầm lỡ lần nữa. Nhưng khi gặp Blăng sốt anh im lặng, e dè, ấp úng. Anh thay đổi cách nhìn về cô. Khi Xi mông muốn anh làm bố của nó, anh chấp nhận hôn vào má nó rồi bỏ đi rất nhanh.

Tóm lại qua tác phẩm, nhà văn muốn phản ánh một hiện thực xã hội, đó là định kiến xã hội về những người con gái không chồng mà có con, những đứa con không có bố bị xã hội khinh bỉ giễu cợt. Tuy nhiên, đâu đó vẫn có những người sẵn lòng chia sẻ và cảm thông cho số phận của những con người đáng thương ấy.

24 tháng 3

Guy de Maupassant là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc của nền văn học Pháp thế kỷ XIX. Ông nổi tiếng với lối kể chuyện tự nhiên, súc tích nhưng sâu sắc, khắc họa rõ nét những số phận nhỏ bé trong xã hội. Tác phẩm Bố của Xi-mông là một câu chuyện cảm động về một cậu bé bất hạnh và khát khao có một người cha, qua đó thể hiện lòng nhân ái và giá trị của tình yêu thương.

Câu chuyện xoay quanh nhân vật chính là Xi-mông, một cậu bé tội nghiệp vì sinh ra mà không có cha. Trong xã hội thời bấy giờ, điều này là một nỗi bất hạnh lớn, khiến cậu trở thành đối tượng trêu chọc của đám trẻ cùng trang lứa. Những lời chế giễu cay nghiệt đã đẩy Xi-mông vào một tâm trạng tuyệt vọng đến mức cậu muốn tự tử. Cảnh Xi-mông ngồi khóc bên bờ sông, đau khổ và bơ vơ, là một trong những hình ảnh giàu tính nhân văn nhất của tác phẩm. Nó không chỉ thể hiện nỗi đau của một đứa trẻ mà còn lên án sự khắc nghiệt của xã hội đối với những người yếu thế.

Sự xuất hiện của bác thợ rèn Phi-líp đã làm thay đổi cuộc đời Xi-mông. Trước những giọt nước mắt của cậu bé, Phi-líp không thể làm ngơ. Ông đã an ủi, trò chuyện và đưa Xi-mông về nhà. Điều đáng quý nhất là khi Xi-mông ngây thơ hỏi Phi-líp có muốn làm cha của mình không, ông không từ chối mà còn đồng ý với sự chân thành. Dù không phải cha ruột của Xi-mông, nhưng chính sự quan tâm, dịu dàng của ông đã sưởi ấm tâm hồn non nớt của cậu bé.

Chi tiết Xi-mông vui sướng khoe với lũ bạn rằng mình đã có bố là một hình ảnh đầy xúc động. Nó thể hiện niềm hạnh phúc giản dị nhưng vô cùng to lớn của một đứa trẻ từng bị tổn thương. Tình thương đã chữa lành trái tim cậu bé, đồng thời làm nổi bật lên vẻ đẹp của lòng nhân ái trong con người Phi-líp. Đoạn kết mở ra một hy vọng mới cho Xi-mông, khi mẹ cậu và Phi-líp có thể trở thành một gia đình thực sự.

Qua tác phẩm, Maupassant không chỉ kể một câu chuyện cảm động mà còn gửi gắm những thông điệp sâu sắc về tình yêu thương, lòng trắc ẩn và giá trị của gia đình. Ông cho thấy rằng cha không chỉ là người sinh ra đứa trẻ mà còn là người yêu thương, bảo vệ và mang đến hạnh phúc cho con mình. Bố của Xi-mông là một truyện ngắn giàu giá trị nhân văn, khiến người đọc xúc động và trân trọng hơn tình cảm gia đình.


"Cúc áo của mẹ" là một truyện ngắn cảm động của tác giả Nhất Băng, khắc họa sâu sắc tình mẫu tử thiêng liêng và sự hy sinh vô bờ bến của người mẹ dành cho con. Tác phẩm kể về một cậu bé nhận được chiếc áo mới từ mẹ nhân dịp sinh nhật lần thứ 12. Ban đầu, cậu tự hào khoe với bạn bè, nhưng khi phát hiện chiếc áo được may lại từ áo cũ, cậu cảm thấy xấu hổ và tức giận, dẫn đến hành động cắt nát chiếc áo. Sau này, khi mẹ qua đời, cậu mới nhận ra sự hy sinh thầm lặng của mẹ và cảm thấy hối hận sâu sắc. ​

Truyện sử dụng hình ảnh "cúc áo" như một biểu tượng cho tình yêu thương và sự chăm sóc tỉ mỉ của người mẹ. Dù trong hoàn cảnh khó khăn, mẹ vẫn cố gắng mang đến niềm vui cho con, thể hiện qua việc tận dụng chiếc áo cũ để may thành áo mới cho con. Hành động này tuy giản dị nhưng chứa đựng tình cảm sâu sắc, cho thấy sự tận tụy và lòng yêu thương vô điều kiện của mẹ.​

Ngôn ngữ trong truyện mộc mạc, chân thành, dễ dàng chạm đến trái tim người đọc. Tác phẩm không chỉ phản ánh tình mẫu tử mà còn gửi gắm thông điệp về lòng hiếu thảo và sự trân trọng đối với cha mẹ. Qua câu chuyện, tác giả nhắc nhở mỗi người về giá trị của gia đình và tầm quan trọng của việc thấu hiểu, yêu thương những người thân yêu khi còn có thể.

Tóm lại, "Cúc áo của mẹ" là một tác phẩm giàu cảm xúc và ý nghĩa, giúp người đọc nhận thức sâu sắc hơn về tình mẹ và giá trị của sự hy sinh trong gia đình. Truyện là lời nhắc nhở nhẹ nhàng nhưng sâu sắc về việc trân trọng và yêu thương cha mẹ khi họ còn bên ta.

25 tháng 3
  1. Mở bài :
    • Giới thiệu tác giả và sản phẩm.
    • vấn đề cần phân tích trong tác phẩm.
  2. Tóm tắt nội dung tác phẩm :
    • Tóm tắt ngắn gọn cốt truyện, các tình huống chính và tình huống cơ bản trong tác phẩm.
  3. Phân tích nhân vật :
    • Phân tích nhân vật chính và phụ: đặc điểm, tính cách, hành động, mối quan hệ và sự phát triển của nhân vật.
  4. Phân tích chủ đề :
    • Xác định và phân tích chủ đề chính của sản phẩm (thông điệp, bài học, vấn đề xã hội).
  5. Phân tích nghệ thuật :
    • Phân tích phong cách viết tác giả, cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, thủ thuật nghệ thuật (so sánh, ẩn ví dụ, biểu tượng).
  6. Phân tích bối cảnh :
    • Đánh giá bối cảnh xã hội, lịch sử, không gian, thời gian và tình huống trong tác phẩm.
  7. Đánh giá tác phẩm :
    • Đưa ra nhận xét tổng quan về tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, chủ đề, nghệ thuật).
    • Phân tích những điểm mạnh và yếu của tác phẩm.
  8. Kết bài :
    • Tóm tắt lại các phân tích chính.
    • Liên hệ tác phẩm với thực tế và nêu lên ý nghĩa của tác phẩm đối với người đọc.


26 tháng 3

Bạn tham khảo nhé !!

Hàng năm, Tết cổ truyền có lẽ là ngày lễ lớn nhất từ lâu đời trong phong tục tập quán của người Việt Nam. Tết cổ truyền thực sự có ý nghĩa quan trọng trong tiềm thực của người Việt. Thứ nhất, ngày tết cổ truyền chính là đánh dấu kết thúc một năm cũ và đón chào một năm mới, một khởi đầu mới. Vào lúc này, mọi sự cũ, buồn phiền trong cuộc sống sẽ bị gạt qua một bên và mọi người cùng nhau đón năm mới sang, một sự khởi đầu mới cho vạn vật, vạn việc được tốt đẹp và thuận lợi. Thứ hai, ngày tết cổ truyền chính là ngày tết đoàn viên. Vào ngày này, anh em con cháu tụ họp về 1 nhà sau bao tháng ngày để cùng nhau sum họp, ăn những mâm cơm tình thân. Thứ ba, tết cổ truyền mang ý nghĩa của sự hiếu thảo. Khi tết sang, bàn thờ phải là nơi được dọn dẹp sạch sẽ nhất, khang trang nhất để thể hiện được sự tôn kính của con cháu đối với ông bà tổ tiên của mình. Tóm lại, ngày tết cổ truyền của VN mang ý nghĩa  của một sự khởi đầu mới cũng như những giá trị tinh thần truyền thống tốt đẹp khác của thế hệ trước.

25 tháng 3

lặng lẽ sa pa là bé son đã xa ba đó là 1 bài bài văn rất hay khi nói về việc jack bỏ con.

22 tháng 5

trong câu:

"Cha nó đi biển vĩnh viễn không về."

a. Biện pháp tu từ:

  • Biện pháp tu từ được sử dụng:
    Nói giảm, nói tránh và ẩn dụ.

b. Phân tích và tác dụng:

  • Nói giảm, nói tránh:
    Thay vì nói trực tiếp "Cha nó đã chết", tác giả dùng cách diễn đạt nhẹ nhàng hơn: "Cha nó đi biển vĩnh viễn không về". Điều này giúp giảm bớt sự đau thương, mất mát, đồng thời thể hiện sự cảm thông, xót xa đối với nhân vật.
  • Ẩn dụ:
    "Đi biển vĩnh viễn không về" là hình ảnh ẩn dụ cho sự ra đi mãi mãi, không trở lại (cái chết).

c. Tác dụng:

  • Làm cho câu văn giàu hình ảnh, gợi cảm xúc, tránh gây sốc hoặc đau buồn quá mức cho người nghe/đọc.
  • Thể hiện sự cảm thông, chia sẻ với nỗi đau mất mát của nhân vật, đồng thời làm tăng giá trị nhân văn cho tác phẩm.


22 tháng 5

g khổ thơ sau:

Đề bài:
"Không có gì từ đến đâu còn quá muộn
Ngọt phải tháng ngày tích nhựa hoa
Sẽ thơm khi qua nắng lửa mùa bội thu
Trái một nắng hạ..."


Trả lời:
Các biện pháp tu từ trong khổ thơ trên gồm:

  • Ẩn dụ:
    • "Ngọt phải tháng ngày tích nhựa hoa" (ẩn dụ cho thành quả phải trải qua quá trình tích lũy, rèn luyện).
    • "Sẽ thơm khi qua nắng lửa mùa bội thu" (ẩn dụ cho sự thành công, hạnh phúc sau khi vượt qua thử thách).
  • Nhân hóa:
    • "Trái một nắng hạ" (trái được nhân hóa, như mang cảm xúc, trải nghiệm).
  • Điệp ngữ:
    • "Không có gì từ đến đâu còn quá muộn" nhấn mạnh ý không bao giờ là quá muộn để bắt đầu hoặc thay đổi.