cho x,y,z là các số dương thoả mãn x+y+z=3. Tìm GTLN của biểu thức
\(\frac{1}{x^2+y+z}+\frac{1}{y^2+z+x}+\frac{1}{z^2+x+y}\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
nửa chu vi HCN là: 80 : 2 = 40 (cm)
gọi x; y (cm) lần lượt là chiều dài và chiều rộng (đk: 0 < y < x < 40)
nửa chu vi HCN là 40cm nên: x + y = 40 (cm) ⇒ x = 40 - y (1)
mà 5 lần chiều dài hơn 2 lần chiều rộng là 130cm nên: 5x - 2y = 130 (2)
thay (1) vào (2) ta được: \(5\cdot\left(40-y\right)-2y=130\)
\(\Rightarrow200-5y-2y=130\\ \Rightarrow-7y=-70\\ \Rightarrow y=10\\ \Rightarrow x=40-10=30\)
diện tích hình chữ nhật: 30 x 10 = 300 (cm²)
Xin lỗi vì sự phức tạp, mình sẽ giải thích lại một cách đơn giản hơn nhé!
Ta có công thức tính chu vi của hình chữ nhật là:
\(\text{Chu}\&\text{nbsp};\text{vi} = 2 \times \left(\right. l + w \left.\right)\)
Đề bài cho chu vi là 80 cm, vậy ta có:
\(2 \times \left(\right. l + w \left.\right) = 80\)
Chia cả hai vế cho 2:
\(l + w = 40\)
(Phương trình này nói rằng tổng chiều dài và chiều rộng là 40 cm)
Đề bài còn cho biết: "5 lần chiều dài hơn 2 lần chiều rộng là 130 cm". Vậy ta có phương trình thứ hai:
\(5 l - 2 w = 130\)
(Mối quan hệ này nói rằng 5 lần chiều dài trừ đi 2 lần chiều rộng thì bằng 130 cm)
Phương trình 1: \(l + w = 40\)
Phương trình 2: \(5 l - 2 w = 130\)
Bây giờ ta sẽ giải hệ phương trình này:
Vậy chiều rộng là \(w = 10\) cm.
Bây giờ ta thay \(w = 10\) vào phương trình \(l + w = 40\):
\(l + 10 = 40\) \(l = 40 - 10 = 30\)
Vậy chiều dài là \(l = 30\) cm.
Diện tích của hình chữ nhật là:
\(\text{Di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch} = l \times w = 30 \times 10 = 300 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Vậy diện tích hình chữ nhật là 300 cm².
😊
Ta có �2−4�+9=(�−2)2+5⩾5x2−4x+9=(x−2)2+5⩾5.
Suy ra �=1�2−4�+9=1(�−2)2+5⩽15B=x2−4x+91=(x−2)2+51⩽51.
Do \(MNPQ\) là hình bình hành (gt)
\(\Rightarrow MN=PQ\)
Mà \(QI=\dfrac{1}{3}PQ\left(gt\right)\)
\(\Rightarrow QI=\dfrac{1}{3}MN\)
\(\Rightarrow\dfrac{QI}{MN}=\dfrac{1}{3}\)
Do \(MNPQ\) là hình bình hành (gt)
\(\Rightarrow MN\) // \(PQ\)
\(\Rightarrow MN\) // \(QI\)
\(\Rightarrow\dfrac{QI}{MN}=\dfrac{QE}{EN}=\dfrac{1}{3}\)
\(\dfrac{QE}{EN}=\dfrac{1}{3}\Rightarrow EN=3QE\)
Mà \(EN+QE=NQ=18\left(cm\right)\)
\(\Rightarrow3QE+QE=18\)
\(\Rightarrow4QE=18\)
\(\Rightarrow QE=\dfrac{18}{4}=4,5\left(cm\right)\)
Ta có: MNPQ là hình bình hành
=>MP cắt NQ tại trung điểm của mỗi đường
=>O là trung điểm chung của MP và NQ
Xét ΔMQN có
ND,MO là các đường trung tuyến
ND cắt MO tại H
do đó: H là trọng tâm của ΔMQN
=>\(NH=\frac23ND\)
Xét ΔNQP có
NE,PO là các đường trung tuyến
NE cắt PO tại K
Do đó: K là trọng tâm của ΔNQP
=>\(NK=\frac23NE\)
Xét ΔNDE có \(\frac{NH}{ND}=\frac{NK}{NE}\left(=\frac23\right)\)
nên HK//DE
=>\(\frac{HK}{DE}=\frac{NH}{ND}=\frac23\)
=>\(\frac{28}{DE}=\frac23=\frac{28}{42}\)
=>DE=42(cm)
a: Vẽ đồ thị:
b: Tọa độ giao điểm của (d1) với trục Ox là:
\(\left\{{}\begin{matrix}y=0\\23x+2=0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}y=0\\23x=-2\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}y=0\\x=-\dfrac{2}{23}\end{matrix}\right.\)
Tọa độ giao điểm của (d1) với trục Oy là:
\(\left\{{}\begin{matrix}x=0\\y=23x+2=23\cdot0+2=2\end{matrix}\right.\)
c: Phương trình hoành độ giao điểm là:
23x+2=2x+2
=>23x-2x=0
=>21x=0
=>x=0
Khi x=0 thì \(y=2x+2=2\cdot0+2=2\)
Vậy: (d1) cắt (d2) tại A(0;2)
`(-x^2 + x)/(-2x^2 + 3x - 1) ` `(đkxđ: x ne 1/2; x ne 1)`
`= (x^2 - x)/(2x^2 - 3x + 1) `
`= (x(x-1))/((x-1)(2x - 1))`
`= x/(2x -1)`
\(\dfrac{-x^2+x}{-2x^2+3x-1}\)
\(=\dfrac{x^2-x}{2x^2-3x+1}\)
\(=\dfrac{x\left(x-1\right)}{\left(2x-1\right)\left(x-1\right)}=\dfrac{x}{2x-1}\)
Chúng ta cần tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hai hàm số đã chọn. ### **Câu a: \( F = \frac{2x + 3}{x^2 + 4} \)** #### **Bước 1: Tìm đạo hàm của \( F \)** Gọi: \[ F(x) = \frac{2x + 3}{x^2 + 4} \] Đạo hàm của \( F(x) \) theo quy tắc kinh tế: \[ F'(x) = \frac{(2)(x^2+4) - (2x+3)(2x)}{(x^2+4)^2} \] \[ = \frac{2x^2 + 8 - (4x^2 + 6x)}{(x^2+4)^2} \] \[ = \frac{-2x^2 - 6x + 8}{(x^2+4)^2} \] #### **Bước 2: Tìm các điểm cực trị** Phương pháp giải thích: \[ -2x^2 - 6x + 8 = 0 \] Chia hai vế cho -2: \[ x^2 + 3x - 4 = 0 \] \[ (x + 4)(x - 1) = 0 \] \[ x = -4, x = 1 \] #### **Bước 3: chắc hạn tại \( x \to \pm\infty \)** \[ \lim_{x \to \pm\infty} F(x) = 0 \] #### **Bước 4: Tính giá trị của \( F(x) \) tại các cực trị và một số điểm đặc biệt**### **Câu a: Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của \( F = \frac{2x + 3}{x^2 + 4} \)** #### **Bước 1: Tìm đạo hàm của \( F(x) \)** Sử dụng quy tắc đạo hàm của một phân thức: \[ F(x) = \frac{2x + 3}{x^2 + 4} \] áp dụng công thức: \[ F'(x) = \frac{(2)(x^2 + 4) - (2x + 3)(2x)}{(x^2 + 4)^2} \] \[ = \frac{2x^2 + 8 - (4x^2 + 6x)}{(x^2 + 4)^2} \] \[ = \frac{-2x^2 - 6x + 8}{(x^2 + 4)^2} \] #### **Bước 2: Tìm các cực trị** Giải thích phương trình \( F'(x) = 0 \): \[ -2x^2 - 6x + 8 = 0 \] Chia hai vế cho -2: \[ x^2 + 3x - 4 = 0 \] Phân tích thành nhân tử: \[ (x + 4)(x - 1) = 0 \] \[ x = -4, x = 1 \] #### **Bước 3: dừng giới hạn tại \( x \to \pm\infty \)** \[ \lim_{x \to \pm\infty} F(x) = 0 \] Do đó đồ thị có đỉnh ngang là \( y = 0 \). #### **Bước 4: Tính giá trị của \( F(x) \) tại các cực trị** \[ F(-4) =
Olm chào em, em xem hướng dẫn chi tiết dưới đây em sẽ hiểu vì sao em nhé.
Giải:
\(x^2\) - 5\(x\) + 6
= (\(x^2\) - 3\(x\)) - (2\(x-6\))
= \(x\left(x-3\right)-2\left(x-3\right)\)
= (\(x-3\))(\(x-2\))
Gọi biểu thức cần tìm GTLN là P
Bunhiacopxki:
\(\left(x^2+y+z\right)\left(1+y+z\right)\ge\left(x+y+z\right)^2=9\)
\(\Rightarrow\dfrac{1}{x^2+y+z}\le\dfrac{1+y+z}{9}\)
Tương tự:
\(\dfrac{1}{y^2+x+z}\le\dfrac{1+x+z}{9}\)
\(\dfrac{1}{z^2+x+y}\le\dfrac{1+x+y}{9}\)
Cộng vế:
\(P\le\dfrac{1+y+z}{9}+\dfrac{1+x+z}{9}+\dfrac{1+x+y}{9}=1\)
Dấu "=" xảy ra khi \(x=y=z=1\)
Anh onl lại rồi! Huhu