K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 2

https://h.vn/hoi-dap/question/416180.html bạn vào link này nhé

Điểm giống nhau:

  1. Đều là nhân vật trong truyện cổ tích
    • Các nhân vật đều xuất hiện trong truyện cổ tích, mang yếu tố thần kỳ, phép màu và truyền tải bài học đạo đức.
  2. Trải qua thử thách và thay đổi
    • Nàng công chúa trong "Vua Chích Chòe" ban đầu kiêu ngạo, chê bai người khác nhưng sau đó phải đối mặt với khó khăn và học được bài học về sự khiêm tốn, trân trọng tình cảm.
    • Thạch Sanh phải trải qua nhiều thử thách (bị hãm hại, chiến đấu với yêu quái, cứu công chúa) và cuối cùng được đền đáp.
    • Trong "Cây Khế", người em hiền lành được phần thưởng nhờ lòng tốt, còn người anh tham lam bị trừng phạt.
  3. Phản ánh bài học đạo đức về cách sống
    • Các nhân vật trong truyện đều giúp người đọc rút ra bài học về lòng tốt, sự khiêm tốn, đức tính trung thựchậu quả của sự tham lam, ích kỷ.

Điểm khác nhau:

Nhân vật

Nàng công chúa (Vua Chích Chòe)

Thạch Sanh

Hai anh em trong "Cây Khế"

Tính cách ban đầu

Kiêu ngạo, chê bai người khác

Tốt bụng, dũng cảm, trung thực

- Người em hiền lành, thật thà- Người anh tham lam, ích kỷ

Thử thách gặp phải

Bị cha đuổi khỏi cung điện, phải làm việc vất vả

Bị hãm hại, phải chiến đấu với yêu quái và kẻ ác

- Người em được chim thần thưởng vàng- Người anh tham lam, cố lấy nhiều vàng và bị trừng phạt

Kết quả

Học được bài học, thay đổi và có cuộc sống hạnh phúc

Trở thành vua, sống hạnh phúc

- Người em nhận được phần thưởng xứng đáng- Người anh bị trừng phạt vì tham lam


Kết luận:

  • Nàng công chúa trong "Vua Chích Chòe" có sự thay đổi về tính cách sau khi trải qua thử thách.
  • Thạch Sanh là nhân vật điển hình của người anh hùng trong truyện cổ tích, vượt qua thử thách nhờ lòng tốt và dũng cảm.
  • Hai anh em trong "Cây Khế" thể hiện sự đối lập giữa thiện và ác, lòng tốt được đền đáp, còn tham lam bị trừng phạt.

Mỗi nhân vật mang một bài học riêng nhưng đều hướng tới giá trị đạo đức sâu sắc trong cuộc sống.

3 tháng 3

Các nhân vật nàng công chúa trong Vua Chích Chòe, Thạch Sanh trong Thạch Sanh và hai anh em trong Cây Khế đều thuộc thể loại truyện dân gian, mang tính giáo dục cao. Dù có những điểm chung về nội dung, mỗi truyện vẫn có nét riêng trong cách xây dựng nhân vật và truyền tải bài học.

Giống nhau:

  1. Đều là truyện dân gian, có yếu tố kỳ ảo và mang ý nghĩa giáo dục.
  2. Các nhân vật được xây dựng theo hướng đối lập giữa thiện và ác, tốt và xấu.
    • Trong Vua Chích Chòe, công chúa kiêu ngạo ban đầu nhưng sau phải thay đổi.
    • Trong Thạch Sanh, Thạch Sanh hiền lành đối lập với Lý Thông gian ác.
    • Trong Cây Khế, người em chăm chỉ đối lập với người anh tham lam.
  3. Các truyện đều nhấn mạnh nhân quả: nhân vật tốt được phần thưởng xứng đáng, nhân vật xấu phải chịu hậu quả.
    • Công chúa ban đầu bị trừng phạt nhưng biết thay đổi nên có cuộc sống hạnh phúc.
    • Thạch Sanh trải qua nhiều thử thách và cuối cùng lên làm vua, còn Lý Thông bị trời phạt.
    • Người em trong Cây Khế được chim thần ban vàng, còn người anh tham lam nên bị trừng phạt.

Khác nhau:

  • Nàng công chúa trong Vua Chích Chòe có xuất thân hoàng tộc, sống sung sướng, nhưng tính cách kiêu ngạo và phải trải qua một bài học để thay đổi.
  • Thạch Sanh xuất thân nghèo khổ, mồ côi từ nhỏ, luôn gặp khó khăn do bị Lý Thông lừa gạt, nhưng nhờ đức hạnh và tài năng mà có được hạnh phúc.
  • Hai anh em trong Cây Khế có xuất phát điểm như nhau nhưng do tính cách khác nhau mà nhận kết cục khác biệt: người em lương thiện được hưởng phúc, người anh tham lam bị trừng phạt.

Kết luận:

Mặc dù các truyện có cách kể khác nhau, tất cả đều đề cao giá trị đạo đức như lòng nhân hậu, sự khiêm tốn và công bằng. Nhân vật chính trong mỗi truyện đều phải trải qua thử thách để nhận ra giá trị đích thực của cuộc sống.

        “...Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần, nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu thương, rồi trở thành vợ chồng, cùng nhau chung sống trên cạn ở điện Long Trang.       Ít lâu sau, Âu Cơ có mang đến kì sinh nở. Chuyện thật lạ, nàng sinh ra...
Đọc tiếp

        “...Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần, nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu thương, rồi trở thành vợ chồng, cùng nhau chung sống trên cạn ở điện Long Trang.

       Ít lâu sau, Âu Cơ có mang đến kì sinh nở. Chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng nở ra một trăm con trai, con nào con ấy hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô [2], khỏe mạnh như thần.

       Thế rồi một hôm, Lạc Long Quân vốn quen ở nước, cảm thấy mình không thể sống mãi trên cạn được, đành từ biệt Âu Cơ và đàn con để trở về thủy cung với mẹ. Âu Cơ ở lại một mình nuôi đàn con, tháng ngày chờ mong, buồn tủi. Cuối cùng nàng gọi chồng lên và than thở.

  – Sao chàng bỏ thiếp [3] mà đi, không cùng thiếp nuôi đàn con nhỏ?

      Lạc Long Quân nói:  – Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là giòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở cạn, người ở nước, tính tình tập quán [4] khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một nơi lâu dài được. Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.

      Âu Cơ và trăm con nghe theo, rồi cùng nhau chia tay nhau lên đường. Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta con cháu vua Hùng, thường nhắc đến nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên.

                       (Trích truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên, theo Nguyễn Đổng Chi kể)

Câu 1. Xác định thể loại và ngôi kể của văn bản có đoạn trích trên.

Câu 2.  Chuyện Âu Cơ sinh nở có những điểm gì kì lạ?

Câu 3. Những chi tiết hoang đường kì ảo trong trong đoạn truyện có ý nghĩa gì?

Câu 4. Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên, em rút ra cho mình những bài học nào?

 

Phần III. Làm văn ( 6,0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nhận của em về một chi tiết trong truyện truyền thuyết mà em yêu thích.

 

1
7 tháng 3

### **Phần II. Đọc – Hiểu Văn Bản**


#### **Câu 1:**

- **Thể loại**: **Truyền thuyết**

- **Ngôi kể**: **Ngôi thứ ba** (Người kể chuyện giấu mình, kể lại sự tích về nguồn gốc dân tộc Việt Nam).


#### **Câu 2:**

Chuyện Âu Cơ sinh nở có những điểm kỳ lạ:

- Nàng **không sinh con bình thường mà sinh ra một bọc trăm trứng**, từ đó nở ra **một trăm người con trai**.

- Đàn con **không cần bú mớm nhưng vẫn lớn nhanh như thổi**, khỏe mạnh và khôi ngô khác thường.


#### **Câu 3:**

Những chi tiết hoang đường, kỳ ảo trong đoạn truyện có ý nghĩa:

- **Thể hiện tư duy thần thoại của người xưa**, giúp giải thích nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt Nam (con Rồng, cháu Tiên).

- **Đề cao sự đoàn kết**: Dù chia nhau cai quản miền núi và miền biển, nhưng vẫn giúp đỡ nhau khi cần.

- **Tạo sự hấp dẫn cho câu chuyện**, giúp truyền thuyết sống động và dễ nhớ hơn.


#### **Câu 4:**

Những bài học rút ra từ truyền thuyết *Con Rồng, cháu Tiên*:

- **Niềm tự hào về nguồn gốc dân tộc**, nhắc nhở con cháu luôn ghi nhớ cội nguồn.

- **Tinh thần đoàn kết**, dù khác biệt nhưng vẫn phải yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.

- **Ý thức trách nhiệm với đất nước**, mỗi người con Việt Nam đều có trách nhiệm xây dựng quê hương giàu mạnh.


---


### **Phần III. Làm Văn**


#### **Câu 1: Viết đoạn văn nêu cảm nhận về một chi tiết trong truyện truyền thuyết mà em yêu thích**


Trong truyền thuyết *Con Rồng, cháu Tiên*, em ấn tượng nhất với chi tiết **Âu Cơ sinh ra một bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con**. Đây là một chi tiết kỳ ảo, mang ý nghĩa thiêng liêng về nguồn gốc dân tộc Việt Nam. Nó thể hiện quan niệm của người xưa rằng người Việt đều có chung một tổ tiên, đều là anh em một nhà. Bọc trăm trứng không chỉ khẳng định nguồn gốc cao quý mà còn nhấn mạnh tinh thần đoàn kết, gắn bó của dân tộc. Dù sau này năm mươi người lên núi, năm mươi người xuống biển, nhưng họ vẫn hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn. Chi tiết này đã để lại trong em niềm tự hào sâu sắc về truyền thống dân tộc, nhắc nhở em luôn yêu thương và đoàn kết với mọi người xung quanh.

Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm)Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu        “Ngày xưa, có hai cô cháu ở chung với nhau một nhà. Người cô già, chồng chết từ lâu. Đứa cháu còn bé chừng mười hai tuổi mồ côi cha mẹ. Nhà họ nghèo, chỉ có vài sào ruộng, không đủ sống. Cho nên cô cháu ngày ngày phải đi mò cua bắt ốc hoặc mót hái kiếm ăn. Mấy năm trời được mùa, hai...
Đọc tiếp

Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu

        Ngày xưa, có hai cô cháu ở chung với nhau một nhà. Người cô già, chồng chết từ lâu. Đứa cháu còn bé chừng mười hai tuổi mồ côi cha mẹ. Nhà họ nghèo, chỉ có vài sào ruộng, không đủ sống. Cho nên cô cháu ngày ngày phải đi mò cua bắt ốc hoặc mót hái kiếm ăn. Mấy năm trời được mùa, hai cô cháu tuy không lấy gì làm đầy đủ nhưng cũng sống vui. Ngày ngày cháu theo cô xách giỏ ra đồng, miệng hát có vẻ thích chí.

     Nhưng không may vụ hạ năm ấy mất mùa [...] Riêng hai cô cháu sức yếu đành chịu nằm nhà nhịn đói. Cái chết đang dọa nạt họ.

    May sao, buổi sáng hôm ấy có người hàng xóm sang báo tin cho cô cháu biết là có mấy đám lúa ở làng bên cạnh đã bắt đầu gặt. Bà cô thấy mình yếu lắm rồi, đứng lên không vững nữa. Chỉ có cháu là hơi tỉnh. Anh chàng gắng ngồi lên. Một người láng giềng đem cho một bát canh rau. Cháu húp vào thấy khỏe cả người, vội đứng lên đi theo họ.

[...] Mãi đến chiều, người cháu mới đem lúa về. Lèo tèo chỉ có một nắm bằng cái chổi xể. Nhưng anh chàng không ngại. Hắn đập, sảy, rang rồi bỏ vào cối giã. Chỉ một lúc sau hắn đã đổ vào nồi bắc lên bếp.

 Khi nồi cháo bắt đầu sôi thì người cô bỗng trở mình và rên khừ khừ. Cháu lật đật vào lật chiếu thăm cô. Cô rên rỉ kêu đau bụng, bảo cháu đi xin cho mình một tí gừng. Cháu ngần ngại không muốn đi nhưng  thấy cô có vẻ nguy kịch, vội đánh đường vào xóm. Sau khi cháu đi, người cô gắng dậy ngồi vào bếp đun lửa cho nồi cháo. Lúc cháo chín, cô bỏ muối vào nếm thử một hớp. Chất ngũ cốc vào bụng trôi đến đâu, thịt da như sống lại đến đấy. Thấy cháu vẫn chưa về, cô múc ra một bát để dành phần cho cháu rồi lại ngồi ăn. Loáng một cái, cô đã ăn hết phần của mình. Cô lại chõng nằm nhưng trong bụng vẫn thấy thèm. Thấy cháu vẫn chưa về, cô nghĩ: - "Thằng bé có lẽ được người ta cho ăn rồi nên mới lâu thế. Nếu hắn đói thì dù gừng được hay không cũng phải về sớm". Nghĩ vậy, người cô lại lồm cồm dậy ăn xén vào cháo của cháu một tý. Cô đi ra ngoài cửa nhìn. Vẫn không thấy tăm dạng của cháu. -"Chắc nó được ăn rồi còn ngồi lại sưởi. Ta có thể ăn nốt đi cho nó". Nghĩ thế, cô yên tâm lại húp thêm một hớp nữa vào phần của cháu.

Cho đến khi người cháu mang gừng về thì bát cháo chỉ còn một tý nước ở dưới đáy. Cháu hỏi cô. Cô không trả lời. Nhưng cháu cũng đoán được hết. Cháu ôm mặt khóc nức nở. Cháu giận cô, oán cô rồi rủa cô. Được một chốc, cháu bưng bát cháo lại chõng cô nằm, dí sát vào miệng và nói bằng một giọng cay chua:

- Đó còn ít nữa, hít nốt đi! Hít đi cô, hít cô...

Sáng hôm sau, mãi đến trưa vẫn chưa thấy cháu dậy, cô lại gần đưa tay sờ vào người cháu, thì ôi thôi người cháu đã lạnh toát từ bao giờ.

     Từ đó trở đi vào khoảng trời khuya, người ta nghe có tiếng chim kêu não nùng trong không gian: "Hít cô! Hít cô!". Tiếng chim kêu một điệu đều đều như nhắc nhở những ngày sống gian khổ của hai cô cháu[1].

 

                       (Trích truyện cổ tích Chim hít cô)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và ngôi kể của đoạn trích trên.

Câu 3. Câu chuyện giải thích nguồn gốc của loài vật nào?

Câu 3. Sự việc người cô ăn hết sạch bát cháo để phần người cháu nói lên điều gì?

 

Câu 4. Qua câu chuyện, em rút ra cho mình những bài học nào?

 

Phần III. Làm văn ( 6,0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nhận của em về một chi tiết trong truyện cổ tích mà em yêu thích.

3
7 tháng 3

Câu 1 :
Phương thức biểu đạt chính : Tự sự
Ngôi kể thứ ba
Câu 2 :

Câu chuyện giải thích nguồn gốc của chim hít cô
Câu 3 :
Sự việc người cô ăn hết sạch bát cháo để phần người cháu đã nói lên sự khốn khổ, đói khát đến tận cùng đã khiến người cô trở lên tham lam, vô tâm, vứt bỏ lòng tự trọng của mình mà đã ăn hết để thỏa mãn cơn đói mà không nghĩ đến người cháu - người đang giúp đỡ cô.
Câu 4 :
- Em rút ra cho mình bài học :
+ Cần phải giữ lòng tự trọng dù cho có khốn khó đến thế nào
+ Nên biết quan tâm đến người khác, đừng chỉ vì mình mà mặc kệ người khác
+ Đừng bao giờ phản bội, ăn cháo đá bát với người đã bỏ thời gian và công sức để tìm cách giúp đỡ mình
+ Luôn phải giữ lý trí mọi hoàn cảnh, không được để bản năng và lòng tham chiếm đoạt.

7 tháng 3

Phần II. Đọc – Hiểu Văn Bản

Câu 1:

  • Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
  • Ngôi kể: Ngôi thứ ba (Người kể giấu mình, kể lại câu chuyện về hai cô cháu)

Câu 2:

Câu chuyện giải thích nguồn gốc của loài chim "Hít cô" (chim hít cô), loài chim kêu lên tiếng kêu thảm thiết như lời trách móc của người cháu đối với người cô năm xưa.

Câu 3:

Sự việc người cô ăn hết sạch bát cháo để phần người cháu thể hiện:

  • Lòng ích kỷ trong cơn đói khát, khiến người cô quên mất tình thương dành cho cháu.
  • Sự yếu đuối của con người trước hoàn cảnh khắc nghiệt, ngay cả tình thân cũng có lúc bị lấn át bởi bản năng sinh tồn.
  • Nguyên nhân dẫn đến bi kịch của câu chuyện, khiến người cháu uất ức, đau đớn đến mức qua đời.

Câu 4:

Những bài học rút ra từ câu chuyện:

  • Phê phán sự ích kỷ, dù trong hoàn cảnh nào cũng không nên chỉ nghĩ cho bản thân mà quên đi người khác.
  • Tình thương và sự sẻ chia rất quan trọng, nhất là khi đối mặt với khó khăn.
  • Cảnh tỉnh về lòng tham, đôi khi một hành động nhỏ có thể dẫn đến hậu quả không thể cứu vãn.
  • Nhắc nhở về lòng biết ơn và cách đối xử trong gia đình, cần trân trọng tình thân hơn là để những ích kỷ cá nhân phá vỡ mối quan hệ.

Phần III. Làm Văn

Câu 1: Viết đoạn văn nêu cảm nhận về một chi tiết trong truyện cổ tích mà em yêu thích

Một trong những chi tiết mà em yêu thích nhất trong truyện cổ tích "Tấm Cám" là khi Tấm hóa thành chim vàng anh để tiếp tục ở bên vua. Chi tiết này thể hiện tinh thần kiên cường, không khuất phục của Tấm trước sự độc ác của Cám và dì ghẻ. Dù bị hãm hại nhiều lần, Tấm vẫn tìm cách quay trở lại, biến thành những hình hài khác nhau như chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi,... Cuối cùng, Tấm cũng được trở về làm hoàng hậu. Điều này cho thấy sự công bằng trong cuộc sống, kẻ ác sẽ phải trả giá, người tốt dù gặp khó khăn vẫn sẽ được đền đáp xứng đáng. Đồng thời, chi tiết này cũng giúp câu chuyện trở nên hấp dẫn, huyền bí, thể hiện niềm tin của nhân dân vào sự bất diệt của cái thiện.

4o
19 tháng 3

tôi ko bt


19 tháng 3

Truyền thuyết "Nàng Công Chàng Cốc" của tỉnh Thái Nguyên mang đến nhiều bài học sâu sắc và ý nghĩa nhân văn.


**Bài học:** Câu chuyện dạy chúng ta về tình yêu chân thành, vượt qua mọi rào cản và khó khăn. Đồng thời, nó nhấn mạnh giá trị của lòng chung thủy, đức hy sinh trong mối quan hệ, dù đối mặt với bất cứ nghịch cảnh nào. Ngoài ra, câu chuyện còn nhắc nhở con người tôn trọng, giữ gìn mối liên kết hài hòa giữa con người và thiên nhiên.


**Ý nghĩa:** Truyền thuyết không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của tình yêu và sự kiên trì mà còn phản ánh niềm tin vào yếu tố tâm linh, đời sống tinh thần phong phú của con người trong mối giao hòa với tự nhiên. Qua đó, câu chuyện góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn hóa dân gian của Việt Nam và giúp thế hệ sau hiểu sâu sắc hơn về giá trị truyền thống.

20 tháng 3

Ngày xưa, một cặp vợ chồng nghèo sinh được một cậu bé không có tay chân, tròn như quả dừa, đặt tên là Sọ Dừa. Lớn lên, Sọ Dừa chăn bò cho phú ông, được cô út hiền lành thương yêu. Sau đó, cậu nhờ mẹ đến hỏi cưới cô, dù phú ông ban đầu không đồng ý nhưng vẫn chấp nhận vì sính lễ hậu hĩnh. Đêm tân hôn, Sọ Dừa hiện nguyên hình là chàng trai khôi ngô, tài giỏi. Sau này, chàng đỗ trạng nguyên, đi sứ, đưa vật phòng thân cho vợ là một con dao và hai quả trứng. Hai người chị ghen ghét, đẩy cô út xuống biển, nhưng nhờ đồ Sọ Dừa đưa, cô thoát chết, trôi dạt vào đảo hoang. Khi đi sứ về, Sọ Dừa nhờ chim báo tin, tìm được vợ. Hai vợ chồng đoàn tụ, còn hai cô chị bị trừng phạt.

24 tháng 3
Dưới đây là các cụm từ đề tài (DT) trong đoạn văn:
  • "Ta vốn nòi rồng ở miền nước thắm" (DT: nguồn gốc)
  • "nàng là dòng tiên ở chốn non cao" (DT: nguồn gốc)
  • "Kẻ ở cạn, người ở nước, tính tình tập quán khác nhau" (DT: sự khác biệt)
  • "chia nhau cai quản các phương" (DT: phân chia quyền lực)
  • "khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau" (DT: hợp tác, hỗ trợ)