câu12: một canô chuyển động đều trong 5 phút đi đc quãng đường 3km . Lực cản chuyển động của nước là 50N . Một chiếc oto cũng chuyển động đều đi đc quãng đường 15km trg 12 phút . lực cản của mặt đường là 200N . hỏi oto và cano cái nào có công suất lớn hơn?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Quãng đường xe tải đi được từ 8 h đến 9 h là
s = 40. (1 - 0,25) = 30 (km)
Gọi thời gian hai xe đi từ 9h đến lúc gặp nhau là t (giờ).
Quãng đường xe tải đi được đến lúc gặp ô tô là s1 (km):
s1 = s + 40t = 30 + 40t
Quãng đường ô tô đi được đến lúc gặp xe tải là s2 (km):
s2 = 80t
Hai xe gặp nhau thì s1 = s2, ta có:
30 + 40t = 80t → t = 0,75 giờ
Khi đó s1 = s2 = 60 km.
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9,75 giờ = 9 giờ 45 phút. Tại vị trí cách A một khoảng là 60 km.
quãng đường xe tải đi từ A đến B trong 30p là:
\(40\cdot\dfrac{30}{60}=20\left(km.h\right)\)
thời gian xe tải chạy tới 9h00 là:
\(20+\dfrac{40\cdot15}{60}=20+10=30\left(km\right)\)
hiệu vận tốc giữa ô tô và xe tải là:
48 - 40 = 8 (km/h)
thời gian để ô tô đuổi kịp xe tải là:
\(\dfrac{30}{8}=3,75\left(h\right)\) = 3h45p
thời gian ô tô đuổi kịp xe tải là:
9h + 3h45p = 12h45p
quãng đường ô tô đi trong 3,75 giờ là:
48 x 3,75 = 180 (km)
vậy thời gian ô tô đuổi kịp xe tải là lúc 12h45p
địa điểm ô tô đuổi kịp xe tải câchs điểm xuất phát 180km
quãng đường xe tải đi từ A đến B trong 30p là:
\(40\cdot\dfrac{30}{60}=20\left(km\text{/}h\right)\)
thời gian xe tải chạy tới 9 giờ là
\(20+\dfrac{40\cdot15}{60}=20+10=30\left(km\text{/}h\right)\)
hiệu vận tốc giữa ô tô và xe tải là:
\(48-40=8\left(km\text{/}h\right)\)
thời gian để ô tô đuổi kịp xe tải là:
\(\dfrac{30}{8}=3,75\left(h\right)\) = 3 giờ 45 phút
thời gian ô tô đuổi kịp xe tải là:
9 giờ + 3 giờ 45 phút = 12 giờ 45 phút
quãng đường ô tô đi trong 3,75 giờ là:
\(48\cdot3,75=180\left(km\right)\)
vậy thời gian ô tô đuổi kịp xe tải là lúc 12h45p
địa điểm ô tô đuổi kịp xe tải câchs điểm xuất phát 180km
- Bước 1: Mắc mạch điện gồm nguồn điện, ampe kế và điện trở R0
Đo số chỉ của ampe kế khi đó: \(I_{A_1}=\dfrac{U}{r_A+R_0}\) (1)
- Bước 2: Mắc mạch điện gồm nguồn điện, ampe kế và điện trở chưa biết giá trị Rx
Đo số chỉ của ampe kế khi đó: \(I_{A_2}=\dfrac{U}{r_A+R_x}\) (2)
- Bước 3: Mắc mạch điện gồm nguồn điện, ampe kế, điện trở R0 và điện trở chưa biết giá trị Rx
Đo số chỉ của ampe kế khi đó: \(I_A=\dfrac{U}{r_A+R_0+R_x}\) (3)
Lấy (1) / (2) và (1)/(3) ta có hệ pt:
\(\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{r_A+R_x}{r_A+R_0}=\dfrac{I_{A1}}{I_{A2}}\\\dfrac{r_A+R_0+R_x}{r_A+R_0}=\dfrac{I_{A1}}{I_{A3}}\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow R_x=\dfrac{R_0\left(I_{A1}-I_{A2}\right)}{I_{A3}-A_{A2}}\)
- Ở thời điểm ban đầu, con kiến ở vị trí A có khoảng cách tới thấu kính là OA = d = 50 cm. Gọi khoảng cách từ ảnh A' đến quang tâm là OA' = d'.
Áp dụng công thức thấu kính:
\(\dfrac{1}{f}=\dfrac{1}{d}+\dfrac{1}{d'}\)
\(\dfrac{1}{20}=\dfrac{1}{50}+\dfrac{1}{d'}\)
\(\rightarrow d'=\dfrac{100}{3}\) cm.
- Sau 5 s, con kiến đi tới vị trí B cách A một khoảng S = AB = v.t = 2.5 = 10 cm.
Khoảng cách từ B đến thấu kính là OB = d2 = OA - AB = 50 - 10 = 40 cm. Gọi vị trí từ ảnh B' đến thấu kính là OB' = d2'.
Áp dụng công thức thấu kính ta có:
\(\dfrac{1}{f}=\dfrac{1}{d_2}+\dfrac{1}{d_2'}\)
\(\dfrac{1}{20}=\dfrac{1}{40}+\dfrac{1}{d_2'}\)
\(\rightarrow d_2'=40\) cm.
- Trong 5 s, ảnh của con kiến di chuyển một khoảng là
\(\Delta s=OB'-OA'=d_2'-d'=40-\dfrac{100}{3}=\dfrac{20}{3}\) cm.
Tốc độ trung bình của ảnh con kiến qua thấu kính trong 5 s đầu tiên là
\(v'=\dfrac{\Delta s}{t}=\dfrac{\dfrac{20}{3}}{5}\)
\(v'=\dfrac{4}{3}\) cm/s.
hiện tượng trên được tạo thành bởi sự tán sắc và phản xạ của ánh sáng Mặt trời qua các giọt nước trong không khí. Khi ánh sáng đi qua giọt nước, nó sẽ tán sắc thành các màu khác nhau và phản xạ lại !
Có thể thực hiện như sau để xác định khối lượng cục tẩy:
- Bước 1: Đặt thước nhựa lên một điểm tựa (như một bút chì nằm ngang) sao cho bút chì và thước vuông góc với nhau.
- Bước 2: Đặt quả cân 20 g ở một đầu của thước (0 cm), đặt cục tẩy ở đầu còn lại (20 cm).
- Bước 3: Di chuyển điểm tựa (bút chì) dọc theo chiều dài của thước cho đến khi thấy thước nằm thăng bằng. Xác định vị trí điểm tựa lúc này (giả sử là \(x\) cm).
- Bước 4: Áp dụng nguyên lí cân bằng của đòn bẩy, ta có thể xác định khối lượng cục tẩy bằng công thức sau: \(m_1.x=m_2.\left(20-x\right)\)
với \(m_1=20\) \(g\) là khối lượng của quả cân, \(x\) là vị trí điểm tựa giúp thước thăng bằng. Từ đó ta sẽ xác định được \(m_2\) là khối lượng cục tẩy nhé.
Đổi: t1 = 5 phút = 300 giây, S1 = 3km = 3000m
t2 = 12 phút = 720 giây, S2 = 15km = 15000m
Công suất của ca nô là:
\(P_1=\dfrac{A_1}{t_1}=\dfrac{F_1.S_1}{t_1}=\dfrac{50.3000}{300}=500\left(W\right)\)
Công suất của ô tô là:
\(P_2=\dfrac{A_2}{t_2}=\dfrac{F_2.S_2}{t_2}=\dfrac{200.15000}{720}\approx4166,67\left(W\right)\)
Vậy ô tô có công suất lớn hơn