K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 3

\(n_{Al_2O_3}=\dfrac{10,2}{102}=0,1\left(mol\right)\)

PT: \(Al_2O_3+6HCl\rightarrow2AlCl_3+3H_2O\)

Theo PT: \(n_{AlCl_3}=2n_{Al_2O_3}=0,2\left(mol\right)\)

\(\Rightarrow m_{AlCl_3}=0,2.133,5=26,7\left(g\right)\)

18 tháng 3

\(n_{Mg}=\dfrac{4,8}{24}=0,2\left(mol\right)\)

PT: \(Mg+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2\)

_____0,2_____0,4_____0,2___0,2 (mol)

a, VH2 = 0,2.24,79 = 4,958 (l)

b, \(m_{ddHCl}=\dfrac{0,4.36,5}{14,6\%}=100\left(g\right)\)

c, m dd sau pư = 4,8 + 100 - 0,2.2 = 104,4 (g)

\(\Rightarrow C\%_{MgCl_2}=\dfrac{0,2.95}{104,4}.100\%\approx18,2\%\)

18 tháng 3

a: Xét ΔMAB vuông tại A và ΔMCE vuông tại C có

MA=MC

\(\hat{A M B} = \hat{C M E}\)(hai góc đối đỉnh)

Do đó: ΔMAB=ΔMCE

b: ΔMAB=ΔMCE
=>AB=CE

mà AB<BC

nên CE<CB

Xét ΔCEB có CE<CB

mà \(\hat{C B E} ; \hat{C E B}\) lần lượt là góc đối diện của các cạnh CE,CB

nên \(\hat{C B E} < \hat{C E B}\)

mà \(\hat{C E B} = \hat{A B M}\)

nên \(\hat{C B E} < \hat{A B M}\)

18 tháng 3

Gọi CTHH cần tìm là R2O3.

Mà: trong thành phần của oxide, O chiếm 30%

\(\Rightarrow\dfrac{16.3}{2M_R+16.3}.100\%=30\%\)

\(\Rightarrow M_R=56\left(g/mol\right)\)

→ R là Fe.

Vậy: CTHH cần tìm là Fe2O3.

19 tháng 3

Ba(OH)2 + H2SO4 -> BaSO4 + 2H2O

nH2SO4 = 0,05 * 0,1=0,005 mol

->nBa(OH)2 = 0,005 mol

=> VddBa(OH)2=0,005/0,2 =0,25 (L) = 250 (mL).

PTHH: Ba(OH)2 + H2SO4 -> BaSO4 + 2H2O

Đổi: 50mL= 0,05L

Ta có:

nH2SO4 = 0,05 . 0,1 = 0,005 (mol)

Để trung hoà H2SO4 (acid) với Ba(OH)2 (base) thì số mol của hai chất phải bằng nhau.

-> nBa(OH)2 = 0,005 (mol)

V dd Ba(OH)2 = 0,005 /0,2 = 0,025 (L) = 25 (mL)

Vậy V dd Ba(OH)2 là 25 mL

S
20 tháng 3

\(Fe+2HCl\rightarrow FeCl_2+H_2\)

   0,1             0,2                0,1              0,1

số mol Fe là: \(n_{Fe}=\dfrac{m_{Fe}}{M_{Fe}}=\dfrac{5,6}{56}=0,1\left(mol\right)\)

khối lượng FeCl2 tạo thành là:

\(m_{FeCl_2}=n_{FeCl_2}\cdot M_{FeCl_2}=0,1\cdot\left(56+35\cdot2\right)=12,6\left(g\right)\)

19 tháng 3

\(nFe=\frac{n}{M}=\frac{5,6}{56}=0,1(mol)\)

a) \(Fe+2HCl\rarr FeCl\)\(+\) \(H\)

\(mol\) \(0,1\) \(0,2\) \(0,1\) \(0,1\)

b) \(mFeCl2=n\times M=0,1\times117=11,7(g)\)

S
20 tháng 3

\(MgO+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2O\)

0,2                                     0,2

số mol Mg là: \(n_{MgO}=\dfrac{m_{_{MgO}}}{M_{_{MgO}}}=\dfrac{8}{40}=0,2\left(mol\right)\)

khối lượng muối thu được là: 

\(m_{MgCl_2}=n_{MgCl_2}\cdot M_{MgCl_2}=0,2\cdot95=19\left(g\right)\)

19 tháng 3

Câu hỏi như bím trâu

20 tháng 3

a. PTHH:Zn+2HCl-->ZnCl2+H2

b.số mol Zn : n=m/M=6,5/65=0,1(mol)

PTHH:Zn+2HCl-->ZnCl2+H2

Vậy 1 -> 2 ->1 ->1 (mol)

0,1 0,2 0,1 0,1 (mol)

Khối lượng ZnCl2:m=n.M=0,1.136=13,6 (g)

c.thể tích khí H2 ở đkc : VH2=n.24,79=0,1.24,79=2,479(L)

Số mol HCl thực tế khi hiệu suất p/ứ (H) là 80%:

ntt=nlt.H/100%=0,2.80/100%=0.16(mol)

Đổi 100mL=0,1L

Nồng độ mol của dung dịch HCl : CMHCl=nHCl/VHCl=0,16/0.1=1.6(M)

S
20 tháng 3

\(2Al+3H_2SO_4\rightarrow Al_2\left(SO_4\right)_3+3H_2\)

   0,2           0,3                 0,1                 0,3

số mol Al: \(n_{Al}=\dfrac{m_{Al}}{M_{Al}}=\dfrac{5,4}{27}=0,2\left(mol\right)\)

thể tích khí thu được là: 

\(V=24,79n=24,79\cdot0,3=7,437\left(L\right)\)

khối lượng muối thu được là: 

\(m_{Al_2\left(SO_4\right)_3}=n_{Al_2\left(SO_4\right)_3}\cdot M_{Al_2\left(SO_4\right)_3}=0,1\cdot342=34,2\left(g\right)\)

21 tháng 3

a. Tính khối lượng muối thu được và thể tích dung dịch HCl đã dùng

1. Phương trình phản ứng: Khi Mg tác dụng với dung dịch HCl, xảy ra phản ứng sau:

\(\text{Mg} + 2 \text{HCl} \rightarrow \text{MgCl}_{2} + \text{H}_{2}\)

2. Tính số mol Mg: Khối lượng Mg = 4,8 g
Mol khối của Mg = 24 g/mol

Số mol Mg tham gia phản ứng:

\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{Mg} = \frac{4 , 8 \textrm{ } \text{g}}{24 \textrm{ } \text{g}/\text{mol}} = 0 , 2 \textrm{ } \text{mol}\)

3. Tính số mol HCl cần thiết: Theo phương trình hóa học, 1 mol Mg cần 2 mol HCl. Vậy số mol HCl cần thiết là:

\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{HCl} = 0 , 2 \textrm{ } \text{mol}\&\text{nbsp};\text{Mg} \times 2 = 0 , 4 \textrm{ } \text{mol}\&\text{nbsp};\text{HCl}\)

4. Tính thể tích dung dịch HCl đã dùng: Nồng độ dung dịch HCl = 0,5 M = 0,5 mol/L
Vậy thể tích dung dịch HCl đã dùng là:

\(V = \frac{\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{HCl}}{\text{N} \overset{ˋ}{\hat{\text{o}}} \text{ng}\&\text{nbsp};độ\&\text{nbsp};\text{HCl}} = \frac{0 , 4 \textrm{ } \text{mol}}{0 , 5 \textrm{ } \text{mol}/\text{L}} = 0 , 8 \textrm{ } \text{L} = 800 \textrm{ } \text{mL}\)

5. Tính khối lượng muối MgCl₂ thu được: Theo phương trình hóa học, 1 mol Mg sẽ tạo ra 1 mol MgCl₂. Vì số mol Mg là 0,2 mol, số mol MgCl₂ cũng là 0,2 mol. Mol khối của MgCl₂ = 24 + 2 × 35,5 = 95 g/mol

Khối lượng muối MgCl₂ thu được:

\(\left(\text{Kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{MgCl}\right)_{2} = 0 , 2 \textrm{ } \text{mol} \times 95 \textrm{ } \text{g}/\text{mol} = 19 \textrm{ } \text{g}\)

Kết quả:

  • Khối lượng muối MgCl₂ thu được là 19 g.
  • Thể tích dung dịch HCl 0,5 M đã dùng là 800 mL.

b. Giải thích tại sao sử dụng vôi sống để khử chua đất trồng:

Vôi sống (CaO) được sử dụng để khử chua đất trồng vì:

  1. Vôi sống là một chất kiềm mạnh. Khi vôi sống được rải vào đất, nó phản ứng với các axit trong đất (chủ yếu là axit H⁺ từ axit hữu cơ hoặc các muối axit) để trung hòa chúng, làm tăng độ pH của đất.
  2. Phản ứng trung hòa:
    \(\text{CaO} + 2 \text{H}_{2} \text{O} \rightarrow \text{Ca}(\text{OH})_{2}\) \(\text{Ca}(\text{OH})_{2} + 2 \text{H}^{+} \rightarrow \text{Ca}^{2 +} + 2 \text{H}_{2} \text{O}\)
    CaO sẽ phản ứng với nước và axit trong đất, làm cho đất không còn chua và tăng độ kiềm, giúp cây trồng phát triển tốt hơn.
  3. Cải thiện điều kiện đất: Khi đất có pH phù hợp (thường là pH trung tính hoặc hơi kiềm), các dưỡng chất trong đất sẽ dễ dàng được cây hấp thụ hơn, giúp cây phát triển khỏe mạnh.
  4. Tăng hiệu quả sử dụng phân bón: Đất chua có thể làm giảm hiệu quả của phân bón, đặc biệt là phân đạm. Việc sử dụng vôi sống giúp tăng khả năng hấp thu phân bón của cây trồng.

Vì lý do này, vôi sống là một biện pháp hiệu quả và tiết kiệm để cải tạo đất, khử chua và thúc đẩy sự phát triển của cây trồng.

22 tháng 5

1. Xác định công thức hóa học của oxit từ phản ứng hòa tan vào dung dịch H₂SO₄ 20%

Cách làm:

  • Khi một oxit hòa tan vào dung dịch H₂SO₄, tùy vào loại oxit (bazơ, axit, lưỡng tính) sẽ xảy ra phản ứng tạo muối và/hoặc nước.
  • Nếu đề bài cho số liệu cụ thể (khối lượng oxit, khối lượng dung dịch, lượng H₂SO₄ phản ứng...), bạn sẽ dựa vào các dữ kiện đó để lập phương trình hóa học, tính số mol, từ đó xác định công thức hóa học của oxit.

Ví dụ minh họa:
Giả sử có 8 gam oxit hòa tan vừa đủ trong dung dịch H₂SO₄ 20%. Sau phản ứng, thu được 11,4 gam muối sunfat khan.

  • Gọi oxit là MO (M là kim loại hóa trị II).
  • Phản ứng: MO + H₂SO₄ → MSO₄ + H₂O
  • Số mol muối: n = 11,4 / (M + 96)
  • Số mol oxit: n = 8 / (M + 16)
  • Vì tỉ lệ mol là 1:1, ta có:
    \(\frac{8}{M + 16} = \frac{11 , 4}{M + 96}\)
    Giải phương trình tìm M → xác định tên oxit.

Kết luận:

  • Để xác định công thức oxit, cần lập phương trình hóa học và sử dụng các dữ kiện khối lượng, số mol để tìm ra kim loại M, từ đó xác định công thức oxit.