K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 8

Đoạn văn về kỷ niệm tuổi thơ

Khi còn nhỏ, tôi thường chơi đùa cùng lũ bạn trong khu vườn nhà bà ngoại. Mỗi chiều, chúng tôi lại tụ tập bên gốc cây xoài, nơi có những trái xoài chín vàng thơm ngon. Hồi đó, chúng tôi cùng nhau trèo lên cây và hái những trái xoài chín rụng. Những tiếng cười vang lên rộn rã, tạo nên không khí vui tươi và ấm áp. Thỉnh thoảng, chúng tôi còn tổ chức những cuộc thi xem ai hái được nhiều xoài hơn. Kỷ niệm ấy luôn in đậm trong tâm trí tôi, như một phần không thể thiếu của tuổi thơ. Giờ đây, mỗi khi nhắc đến, tôi lại cảm thấy bồi hồi và nhớ về những ngày tháng hồn nhiên ấy.

Tham khảo

11 tháng 8

Mong bạn tick nhé, mình cảm ơn, chúc bạn học tốt!

Trong văn bản Nhớ năm lụt trích từ “Nhớ mẹ năm lụt” của Huy Cận, hình ảnh người mẹ hiện lên thật giản dị nhưng vô cùng thiêng liêng và cảm động. Trước hết, mẹ hiện ra giữa khung cảnh mưa lũ dữ dội, dòng nước cuồn cuộn, gió rít từng cơn. Thế nhưng giữa hiểm nguy ấy, mẹ vẫn là chỗ dựa an toàn, là “bến bờ bình yên” cho con. Từng cử chỉ, hành động của mẹ – như gói ghém đồ ăn, che chở con, chèo chống thuyền – đều toát lên sự tảo tần, chịu thương chịu khó. Mẹ không chỉ lo cho sự sống của gia đình mà còn lặng thầm hy sinh, quên cả bản thân để giữ an toàn cho con. Hình ảnh ấy khiến người đọc cảm nhận sâu sắc tấm lòng bao la của mẹ – một tình yêu vô điều kiện, bền bỉ, không gì lay chuyển được.

Về nội dung, đoạn văn khắc họa thành công tình mẫu tử thiêng liêng, ca ngợi phẩm chất chịu đựng, đảm đang và đức hy sinh cao cả của người mẹ Việt Nam. Giữa thiên tai khắc nghiệt, mẹ vẫn hiện lên như một biểu tượng của sự kiên cường và tình yêu thương vô bờ.

Về nghệ thuật, tác giả đã vận dụng nhiều hình ảnh gợi tả, gợi cảm; sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, giàu chất thơ; xen kẽ hồi ức và miêu tả hiện thực, giúp hình tượng người mẹ vừa chân thực vừa xúc động. Cách dùng các chi tiết giản dị nhưng giàu sức gợi khiến người đọc như đang sống lại khung cảnh lũ lụt năm ấy, cảm nhận rõ hơi ấm bàn tay mẹ giữa cái lạnh lẽo của nước lũ.

Từ hình ảnh người mẹ trong văn bản, em hiểu rằng tình mẹ là nguồn sức mạnh vĩnh cửu, nâng đỡ ta qua mọi gian nan. Mỗi chúng ta cần biết trân trọng, yêu thương và đền đáp công ơn mẹ khi còn có thể, bởi đó là tình cảm thiêng liêng nhất đời người.

12 tháng 8

Trong văn bản Nhớ năm lụt của Huy Cận, hình ảnh người mẹ hiện lên vừa gần gũi, thân thương, vừa đầy xúc động, khiến người đọc không khỏi nghẹn ngào. Giữa khung cảnh thiên tai khắc nghiệt, người mẹ không chỉ là chỗ dựa tinh thần mà còn là biểu tượng của tình yêu thương, sự hy sinh và lòng kiên cường.


Nổi bật trong đoạn trích là hình ảnh người mẹ chèo thuyền vượt lũ về thăm con. Dù nước lụt mênh mông, hiểm nguy rình rập, mẹ vẫn không quản ngại gian khó, chỉ mong được gặp con. Hành động ấy không đơn thuần là một chuyến đi, mà là biểu hiện sâu sắc của tình mẫu tử – thứ tình cảm thiêng liêng, bất chấp mọi trở ngại. Qua đó, Huy Cận đã khắc họa người mẹ như một ngọn đèn soi sáng giữa đêm tối, như một mái chèo vững chãi đưa con qua giông bão cuộc đời.


Về nghệ thuật, tác giả sử dụng ngôn ngữ giản dị, chân thực nhưng đầy chất thơ. Những hình ảnh như “mẹ chèo thuyền qua nước lũ”, “mẹ về thăm con” không chỉ gợi hình mà còn gợi cảm, khiến người đọc dễ dàng hình dung và cảm nhận được sự xúc động trong từng câu chữ. Giọng văn trầm lắng, giàu cảm xúc, kết hợp với hồi ức tuổi thơ đã tạo nên một không gian đầy hoài niệm và yêu thương.


Từ hình ảnh người mẹ trong văn bản, em cảm nhận được sự vĩ đại của tình mẫu tử – một tình cảm không thể đo đếm, không thể thay thế. Người mẹ không chỉ là người sinh thành mà còn là người luôn hiện diện trong ký ức, trong trái tim mỗi người con, nhất là khi họ phải đối mặt với khó khăn, thử thách. Văn bản khiến em thêm yêu quý mẹ mình, trân trọng những hy sinh thầm lặng mà mẹ đã dành cho em suốt cuộc đời.

Ngày 12 tháng 8 hằng năm – Ngày Quốc tế Thanh thiếu niên – không chỉ là dịp để thế giới tôn vinh những người trẻ tuổi, mà còn là lời nhắc nhở mạnh mẽ về vai trò, trách nhiệm và tiềm năng to lớn mà thế hệ trẻ mang trong mình. Trong dòng chảy bất tận của lịch sử, thanh thiếu niên luôn là lực lượng tiên phong, mang trong tim ngọn lửa nhiệt huyết, khát vọng cống hiến và tinh thần...
Đọc tiếp

Ngày 12 tháng 8 hằng năm – Ngày Quốc tế Thanh thiếu niên – không chỉ là dịp để thế giới tôn vinh những người trẻ tuổi, mà còn là lời nhắc nhở mạnh mẽ về vai trò, trách nhiệm và tiềm năng to lớn mà thế hệ trẻ mang trong mình. Trong dòng chảy bất tận của lịch sử, thanh thiếu niên luôn là lực lượng tiên phong, mang trong tim ngọn lửa nhiệt huyết, khát vọng cống hiến và tinh thần đổi mới.


Ở bất cứ đâu trên thế giới, từ những thành phố hiện đại đến các miền quê xa xôi, thanh thiếu niên đều đang miệt mài học tập, sáng tạo, hành động vì một tương lai tốt đẹp hơn. Các bạn là những nhà khoa học tương lai, những nghệ sĩ mang đến cái đẹp cho cuộc đời, những nhà lãnh đạo sẵn sàng thay đổi thế giới bằng trái tim trong sáng và lý tưởng cao cả.


Thế giới hôm nay đang đối mặt với nhiều thách thức: biến đổi khí hậu, xung đột, bất bình đẳng, công nghệ phát triển quá nhanh... Và chính trong những thách thức ấy, thanh thiếu niên lại càng được gọi tên như một lực lượng dẫn dắt sự thay đổi. Các bạn không chỉ là người thừa hưởng tương lai, mà còn là người kiến tạo nên tương lai đó, từng ngày, từng giờ.


Ở Việt Nam – một đất nước trẻ trung và tràn đầy khát vọng – thanh thiếu niên đang vươn mình mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực. Những tấm gương học sinh, sinh viên sáng tạo, khởi nghiệp; những chiến sĩ tình nguyện không quản gian khó nơi vùng cao; những bạn trẻ cất tiếng nói bảo vệ môi trường, gìn giữ bản sắc văn hóa – tất cả đều là minh chứng sống động cho một thế hệ đầy triển vọng.


Tuy nhiên, để thanh thiếu niên thực sự phát huy được vai trò của mình, cần sự đồng hành, lắng nghe và trao quyền từ gia đình, nhà trường, xã hội. Các bạn cần được giáo dục toàn diện, được tiếp cận thông tin, được tạo điều kiện để phát triển bản thân, để sai – để học – để lớn.


Ngày Quốc tế Thanh thiếu niên không chỉ là một ngày lễ – đó là một lời hứa. Hứa rằng người lớn sẽ không quay lưng trước những khát vọng của người trẻ. Hứa rằng xã hội sẽ không bỏ quên tiếng nói của thế hệ kế cận. Và cũng là lời hứa của chính các bạn trẻ, rằng sẽ sống có lý tưởng, có trách nhiệm, và không bao giờ ngừng mơ ước. Bởi lẽ, thanh thiếu niên hôm nay – chính là tương lai của ngày mai.


Các bạn ơi , đọc xong cho mình nhận xét và bình luận ở bên dưới nhé !


4
12 tháng 8

Rất hay

Bài hay lắm nha bạn.

                              NGỤ NGÔN CỦA MỖI NGÀYNgồi cùng trang giấy nhỏTôi đi học mỗi ngày Tôi học cây xương rồngTrời xanh cùng nắng bãoTôi học trong nụ hồngMàu hoa chừng rỏ máu Tôi học lời ngọn gióChẳng bao giờ vu vơTôi học lời của biểnĐừng hạn hẹp bến bờ Tôi học lời con trẻVề thế giới sạch trongTôi học lời già cảVề cuộc sống vô cùng Tôi học...
Đọc tiếp

                              NGỤ NGÔN CỦA MỖI NGÀY

Ngồi cùng trang giấy nhỏ

Tôi đi học mỗi ngày

 

Tôi học cây xương rồng

Trời xanh cùng nắng bão

Tôi học trong nụ hồng

Màu hoa chừng rỏ máu

 

Tôi học lời ngọn gió

Chẳng bao giờ vu vơ

Tôi học lời của biển

Đừng hạn hẹp bến bờ

 

Tôi học lời con trẻ

Về thế giới sạch trong

Tôi học lời già cả

Về cuộc sống vô cùng

 

Tôi học lời chim chóc

Đang nói về bình minh

Và trong  bia mộ đá

Lời răn dạy đời mình.

(Theo InternetĐỗ Trung Quân)

Câu 1  

Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 Chỉ ra phương thức biểu đạt của bài thơ.

Câu 3. Từ “ bình minh” trong câu thơ “ Đang nói về bình minh” có phải là từ láy không? Tại sao?

Câu 4. Chỉ ra cách ngắt nhịp của các câu thơ trong bài thơ.

Câu 5. Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ.

Câu 6. Những từ “ trang giấy, nụ hồng, xương rồng, nắng bão, ngọn gió” thuộc từ loại nào?

Câu 7. Em hiểu thế nào về những câu thơ sau:

Tôi học cây xương rồng

Trời xanh cùng nắng bão

Tôi học trong nụ hồng

Màu hoa chừng rỏ máu

Câu 8 : Theo em, tác giả học được bài học gì trong hai câu thơ:

Tôi học lời của biển

Đừng hạn hẹp bến bờ

Câu 9

Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ.

Câu 10 . Hãy nhận xét về quan niệm về việc học của tác giả thể hiện trong  bài thơ

Giúp mình với, làm đến đâu cx đc

1
13 tháng 8

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Trả lời: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, không gò bó về số câu, số chữ và cách gieo vần.


Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt của bài thơ.

Trả lời: Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm kết hợp với tự sựmiêu tả.


Câu 3. Từ “bình minh” trong câu thơ “Đang nói về bình minh” có phải là từ láy không? Tại sao?

Trả lời: Không, “bình minh” không phải là từ láy.
Vì đây là từ ghép Hán Việt (bình = yên bình, minh = sáng), chỉ thời điểm sáng sớm, mang ý nghĩa rõ ràng chứ không có yếu tố lặp âm như từ láy.


Câu 4. Chỉ ra cách ngắt nhịp của các câu thơ trong bài thơ.

Trả lời: Cách ngắt nhịp thường thấy là 2/2 hoặc 2/3, ví dụ:

  • Tôi học / cây xương rồng (2/3)
  • Tôi học / lời con trẻ (2/3)
  • Lời răn / dạy đời mình (2/3)

Câu 5. Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ.

Trả lời:
Nhan đề "Ngụ ngôn của mỗi ngày" gợi liên tưởng đến những bài học mang tính triết lý, được rút ra từ những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống hằng ngày.
Tác giả như muốn nói: cuộc sống mỗi ngày là một bài học quý báu, và mỗi sự vật, hiện tượng xung quanh ta đều có thể trở thành một bài học nếu ta biết lắng nghe và chiêm nghiệm.


Câu 6. Những từ “trang giấy, nụ hồng, xương rồng, nắng bão, ngọn gió” thuộc từ loại nào?

Trả lời: Những từ đó đều thuộc danh từ.

  • Chỉ sự vật, hiện tượng: trang giấy, nụ hồng, xương rồng, nắng bão, ngọn gió.

Câu 7. Em hiểu thế nào về những câu thơ sau:

Tôi học cây xương rồng
Trời xanh cùng nắng bão
Tôi học trong nụ hồng
Màu hoa chừng rỏ máu

Trả lời:
Tác giả học được từ cây xương rồng và nụ hồng bài học về sự kiên cường, mạnh mẽ và nghị lực sống.

  • Xương rồng sống trong nắng gió khắc nghiệt nhưng vẫn vươn lên xanh tốt, tượng trưng cho nghị lực.
  • Nụ hồng rực rỡ nhưng ẩn sau vẻ đẹp là sự hy sinh, gian khổ (máu), thể hiện vẻ đẹp đầy đau thương và cao quý.

Câu 8. Theo em, tác giả học được bài học gì trong hai câu thơ:

Tôi học lời của biển
Đừng hạn hẹp bến bờ

Trả lời:
Tác giả học được bài học về sự rộng lượng, bao dung và không giới hạn bản thân trong khuôn khổ chật hẹp.
Biển đại diện cho sự bao la, rộng lớn, khuyên con người nên sống cởi mở, vượt qua những giới hạn nhỏ bé của mình.


Câu 9. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ.

Trả lời:
Biện pháp tu từ nổi bật là nhân hóaẩn dụ.

  • Tác giả nhân hóa cây cối, thiên nhiên, trẻ em, người già… như những “người thầy” dạy mình bài học.
  • Ẩn dụ được sử dụng để thể hiện bài học sâu sắc: “nụ hồng” = vẻ đẹp có thể phải đánh đổi bằng máu, “biển” = sự rộng lớn, bao dung.
    → Tác dụng: Giúp bài thơ mang màu sắc triết lý sâu sắc, gần gũi, dễ cảm nhận và khơi gợi suy ngẫm nơi người đọc.

Câu 10. Hãy nhận xét về quan niệm về việc học của tác giả thể hiện trong bài thơ.

Trả lời:
Tác giả có quan niệm mở rộng và sâu sắc về việc học.

  • Học không chỉ ở sách vở, nhà trường, mà còn từ thiên nhiên, con người, cuộc sống.
  • Học từ những điều giản dị, gần gũi quanh ta mỗi ngày.
    → Đó là một quan niệm học tập tích cực, chủ động, không giới hạn, thể hiện tinh thần ham học hỏi và sự trưởng thành trong tư duy
  • đúng tick cho mik nha


Đọc đoạn trích: "Các em học sinh yêu mến, Trong cuộc sống của chúng ta có một thứ gọi là tài năng… Tài năng không phải bẩm sinh đã có. Bẩm sinh chỉ là năng khiếu, là khả năng, là tiềm năng. Năng khiếu và tiềm năng phải qua tôi rèn nghiệt ngã, lâu dài, bền bỉ, mới có thể thành tài năng. Ai đó được xem là tài năng là một may mắn, một hạnh đắc, nhưng cũng là một thử thách lớn…...
Đọc tiếp

Đọc đoạn trích:

"Các em học sinh yêu mến,

Trong cuộc sống của chúng ta có một thứ gọi là tài năng… Tài năng không phải bẩm sinh đã có. Bẩm sinh chỉ là năng khiếu, là khả năng, là tiềm năng. Năng khiếu và tiềm năng phải qua tôi rèn nghiệt ngã, lâu dài, bền bỉ, mới có thể thành tài năng. Ai đó được xem là tài năng là một may mắn, một hạnh đắc, nhưng cũng là một thử thách lớn… Cần nhấn mạnh lại là tài năng chỉ qua tôi rèn hun đúc đặc biệt mới có. “Ngọc bất trác bất thành khí” (ngọc mà không qua đẽo gọt thì không thành đồ quý). Không qua chọn lựa thì không thấy đá quý, đá quý đẽo gọt mới thành ngọc, ngọc gia công mài dũa mới thành vật thiêng quý. …

Về phía các em, những gì các em có thể làm đầu tiên chưa phải là tiếp thu nhiều kiến thức, nghĩ những điều siêu khó, giải được những bài toán hay, những bài tập mà nhiều người khác không giải được, mà cần bồi đắp tình yêu thương. Tình yêu thương với con người nói chung, với cha mẹ thầy cô và bạn bè, với người xung quanh mình. Tình yêu thương mới là năng lượng vĩnh cửu và trong lành nuôi cho tài năng phát triển mạnh mẽ và đúng hướng. Nó là thứ có thể cho tài năng rạng tỏa chân chính và bền vững, nó tránh cho tài năng khỏi sa vào bi kịch, hay trở thành kẻ ác. Và các em trước hết phải tự ý thức và ứng xử với mình rằng mình là người bình thường. Khiêm nhường, bình dị là chỉ số nhận biết người thực tài.…

Văn Miếu Quốc tử giám Hà Nội, nơi đào tạo nhân tài cho đất nước suốt hơn 800 năm, có hai lối đi nhỏ, một mang tên Thành đức, một mang tên Đạt tài. Người xưa đặt vậy là vì mong người học tài đức vẹn toàn. Mong các em vừa thành vừa đạt với nghĩa ấy, sống hạnh phúc và bình yên.

Yêu thương và kỳ vọng ở các em.”

(Bài phát biểu của PGS Nguyễn Kim Sơn, Giám đốc ĐH Quốc gia Hà Nội trong lễ khai giảng tại trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, ngày 5/9/2018)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định luận điểm ở đoạn văn 1.

Câu 2. Chỉ ra một lí lẽ trong đoạn văn 2.

Câu 3. Nêu tác dụng của việc sử dụng bằng chứng trong đoạn văn 1.

Câu 4. Nêu thông điệp từ đoạn trích?

Câu 5. Hai lối nhỏ mà người xưa xây dựng ở Văn Miếu Quốc tử giám Hà Nội có mang tên “ Thành đức” và “Đạt tài”, em sẽ chọn “lối đi nào” để vào đời? Vì sao?

4
8 tháng 8

Câu 1. Xác định luận điểm ở đoạn văn 1.

Luận điểm: Tài năng không phải bẩm sinh mà là kết quả của quá trình tôi luyện nghiêm ngặt, lâu dài và bền bỉ.


Câu 2. Chỉ ra một lí lẽ trong đoạn văn 2.

Lí lẽ: Tình yêu thương với con người và những người xung quanh là năng lượng vĩnh cửu giúp tài năng phát triển mạnh mẽ và đúng hướng.


Câu 3. Nêu tác dụng của việc sử dụng bằng chứng trong đoạn văn 1.

Tác dụng: Bằng chứng "Ngọc bất trác bất thành khí" giúp minh họa, làm rõ luận điểm về sự cần thiết của quá trình rèn luyện để tài năng được hình thành, khiến lập luận thuyết phục và sinh động hơn.


Câu 4. Nêu thông điệp từ đoạn trích?

Thông điệp: Tài năng cần được rèn luyện và bồi dưỡng bằng tình yêu thương, sự khiêm nhường, và ý chí kiên trì để phát triển một cách đúng đắn và bền vững, góp phần xây dựng nhân cách và cuộc sống hạnh phúc.


Câu 5. Hai lối nhỏ mà người xưa xây dựng ở Văn Miếu Quốc tử giám Hà Nội có mang tên “Thành đức” và “Đạt tài”, em sẽ chọn “lối đi nào” để vào đời? Vì sao?

Gợi ý trả lời:

Em sẽ chọn “lối đi Thành đức” vì theo em, đức tính tốt đẹp, nhân cách và lòng yêu thương là nền tảng vững chắc để trở thành người tài thực sự. Thành đức giúp em sống có ý nghĩa, được mọi người tin yêu và góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn. Khi có đức thì tài mới thực sự có giá trị và bền vững.



8 tháng 8

Dưới đây là phần hướng dẫn trả lời chi tiết cho từng câu hỏi dựa trên đoạn trích:


Câu 1. Xác định luận điểm ở đoạn văn 1

Luận điểm:

Tài năng không phải là thứ bẩm sinh, mà là kết quả của sự rèn luyện nghiêm khắc, kiên trì và bền bỉ.


Câu 2. Chỉ ra một lí lẽ trong đoạn văn 2

Lí lẽ:

Trước khi nghĩ đến việc tiếp thu kiến thức hay giải bài khó, điều quan trọng trước hết là phải bồi đắp tình yêu thương – vì đó là nguồn năng lượng giúp tài năng phát triển đúng hướng và bền vững.


Câu 3. Nêu tác dụng của việc sử dụng bằng chứng trong đoạn văn 1

Tác dụng:

Việc sử dụng câu nói "Ngọc bất trác bất thành khí" và các hình ảnh so sánh như đá quý, ngọc… giúp lập luận trở nên sinh động, dễ hiểu, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của sự rèn luyện trong việc hình thành tài năng.


Câu 4. Nêu thông điệp từ đoạn trích

Thông điệp:

Tài năng chỉ có được qua quá trình rèn luyện nghiêm túc và lâu dài, nhưng để trở thành người có ích, cần có tình yêu thương và đạo đức. Hãy sống khiêm nhường, biết yêu thương để phát triển tài năng đúng hướng và trở thành người có ích cho xã hội.


Câu 5. Hai lối nhỏ mà người xưa xây dựng ở Văn Miếu Quốc tử giám Hà Nội có mang tên “Thành đức” và “Đạt tài”, em sẽ chọn “lối đi nào” để vào đời? Vì sao?

Gợi ý trả lời (có thể cá nhân hóa theo cảm nhận của học sinh):

Em sẽ chọn “Thành đức” để vào đời, bởi em tin rằng đạo đức là nền tảng quan trọng nhất của con người. Khi có đạo đức, có lòng yêu thương, khiêm nhường và sống đúng đắn, em sẽ dần phát triển và đạt được tài năng một cách đúng hướng và bền vững. Như đoạn trích đã nói, tài năng thiếu đạo đức dễ trở thành bi kịch hoặc bị sử dụng sai lạc.

Bài thơ về tiểu đội xe không kính          (Phạm Tiến Duật)Không có kính không phải vì xe không có kínhBom giật, bom rung kính vỡ đi rồiUng dung buồng lái ta ngồi,Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắngNhìn thấy con đường chạy thẳng vào timThấy sao trời và đột ngột cánh chimNhư sa, như ùa vào buồng láiKhông có kính, ừ thì có bụi,Bụi phun tóc trắng như...
Đọc tiếp

Bài thơ về tiểu đội xe không kính

          (Phạm Tiến Duật)


Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái

Không có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.

Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.

Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.

Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản

Câu 2 (0,5 điểm). Những câu thơ nào trong khổ thơ thứ tư nói lên khó khăn và sự khốc liệt chiến tranh mà các chiến sĩ lái xe phải đối diện ?

Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ trong câu thơ sau: 

“Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.”

Câu 4 (1,0 điểm). Theo em, câu thơ “ung dung buồng lái ta ngồi” được hiểu như thế nào?

Câu 5 (1,0 điểm). Hình ảnh những chiếc xe không có kính vẫn băng băng ra trận giữa bom đạn của kẻ thù trong khổ thơ 7 gợi cho em cảm nghĩ gì?PHẦN II. VIẾT (6.0 điểm)

Câu 2 (4.0 điểm)

“Lòng biết ơn là khởi nguồn của mọi giá trị tốt đẹp”.  Em có đồng tình với ý kiến này không? Hãy viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm của mình. 


4
5 tháng 8

help me everyone


Câu 1:

  • Đề tài: Ca ngợi công lao, tình cảm của các thầy cô giáo vùng cao.
  • Chủ đề: Lời tri ân và lòng biết ơn sâu sắc đối với những người thầy, người cô đã vượt khó mang con chữ đến cho trẻ em vùng cao.

Câu 2:

  • Biện pháp tu từ: Hoán dụ và ẩn dụ kết hợp phóng đại.
    • "Gùi chữ lên ngàn": Hình ảnh ẩn dụ chỉ việc cô giáo mang tri thức đến vùng cao.
    • "Gieo chữ xuống đá": Ẩn dụ và phóng đại, gợi ra sự gian khó, kiên trì gieo tri thức ở nơi khắc nghiệt.
  • Tác dụng: Làm nổi bật hình ảnh người giáo viên vùng cao tận tụy, kiên trì; khơi gợi lòng biết ơn và sự xúc động nơi người đọc.

Câu 3:

  • Mong ước: Em nhỏ vùng cao mong được học chữ, có cuộc sống tươi sáng hơn.
  • Nhận xét: Em bé hồn nhiên, hiếu học, giàu ước mơ, trân trọng tri thức và biết ơn thầy cô.

Câu 4: (Đoạn văn mẫu – 5 câu)
Không ai có thể phủ nhận rằng thầy cô giống như người cha, người mẹ thứ hai của chúng ta. Thầy cô không chỉ dạy chữ mà còn dạy cách sống, cách làm người. Ở vùng cao, thầy cô còn thay gia đình chăm sóc, quan tâm từng bữa ăn, giấc ngủ của học trò. Công lao ấy thật to lớn và đáng trân trọng. Vì vậy, em luôn biết ơn và yêu quý các thầy cô.


Câu 5: (Bảng tìm ý)

Nội dung

Ý chính

Cảm xúc chung

Xúc động, biết ơn trước công lao thầy cô vùng cao

Hình ảnh nổi bật

Cô giáo gùi chữ lên ngàn, gieo chữ xuống đá

Ý nghĩa

Ca ngợi sự hy sinh, bền bỉ của thầy cô; khơi gợi tình yêu học tập

Bài học

Phải chăm học, trân trọng công sức của thầy cô



Chữ Bác Hồ ở miền xuôiTrèo đèo, lội suối tới nơi bản làngCô giáo gùi chữ lên ngànGieo chữ xuống đá cho đàn em thơCô dạy em biết ước mơLời cô xanh cả trời thơ dịu hiềnCô giáo có phải cô tiên?Mà sao sỏi đá hoá miền ca daoÉn đồng thương nhớ vùng caoNắng hồng thắp lửa hoa đào rừng xuânĐường ơi, ngắn lại cho gầnĐể cô gùi chữ bàn chân không mòn... Câu 1 Xác định đề tài,...
Đọc tiếp

Chữ Bác Hồ ở miền xuôi
Trèo đèo, lội suối tới nơi bản làng
Cô giáo gùi chữ lên ngàn
Gieo chữ xuống đá cho đàn em thơ

Cô dạy em biết ước mơ
Lời cô xanh cả trời thơ dịu hiền
Cô giáo có phải cô tiên?
Mà sao sỏi đá hoá miền ca dao

Én đồng thương nhớ vùng cao
Nắng hồng thắp lửa hoa đào rừng xuân
Đường ơi, ngắn lại cho gần
Để cô gùi chữ bàn chân không mòn...


Câu 1 Xác định đề tài, chủ đề của bài ca dao trên.

Câu 2. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng sau: Cô giáo gùi chữ lên ngàn Gieo chữ xuống đá cho đàn em thơ

Câu3Theo em, em nhỏ vùng cao trg bài thơ mong ước điều gì trong 2 câu thơ cuối? Qua đó, em có nhận xét gì về em bé vùng cao này

Câu 4 Có ý kiến cho rằng: Các thầy cô cũng giống như ng cha, người mẹ thứ 2 of chúng ta.Em có đồng tình vs ý kiến đó không? Vì sao? ( Trl = đoạn văn ngắn khoảng 5 câu, = mẫu câu ko ai có thể phủ nhận rằng)

Câu 5: . Tìm ý để viết đoạn văn nêu cảm nhận về bài ca dao trên bằng cách hoàn thành bảng

3
6 tháng 8

Tham khảo

Câu 1: Xác định đề tài, chủ đề của bài ca dao trên.

  • Đề tài: Hình ảnh cô giáo vùng cao mang con chữ đến với trẻ em dân tộc.
  • Chủ đề: Ca ngợi sự hy sinh thầm lặng của các thầy cô giáo trong hành trình "gieo chữ" nơi vùng cao, khơi dậy ước mơ và thay đổi cuộc đời các em nhỏ.

Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu:
"Cô giáo gùi chữ lên ngàn / Gieo chữ xuống đá cho đàn em thơ"

  • Biện pháp tu từ: Ẩn dụ ("gùi chữ", "gieo chữ" – hình ảnh cô giáo mang tri thức như người nông dân gieo hạt giống).
  • Tác dụng:
    • Diễn tả sinh công việc gian khổ nhưng đầy ý nghĩa của cô giáo.
    • Nhấn mạnh sức mạnh của giáo dục: chữ viết như hạt giống ươm mầm tương lai, biến nơi "sỏi đá" khắc nghiệt thành miền ca dao ấm áp.

Câu 3: Em nhỏ vùng cao mong ước điều gì trong 2 câu cuối? Nhận xét về em bé.

  • Mong ước: Em ước con đường ngắn lại để cô giáo đỡ vất vả ("Đường ơi, ngắn lại cho gần / Để cô gùi chữ bàn chân không mòn").
  • Nhận xét: Em bé rất tình cảm, biết ơn và thương cô giáo, đồng thời khao khát được học tập dù hoàn cảnh khó khăn.

Câu 4: Viết đoạn văn 5 câu bàn về ý kiến "Thầy cô như cha mẹ thứ hai".
Không ai có thể phủ nhận rằng thầy cô chính là những người cha, người mẹ thứ hai của chúng ta. Họ không chỉ dạy ta kiến thức mà còn dìu dắt ta trưởng thành, uốn nắn từng nét chữ, từng cách sống. Như cô giáo trong bài ca dao, họ sẵn sàng vượt núi, băng rừng để mang tri thức đến cho học trò, chẳng khác nào cha mẹ hi sinh vì con cái. Thầy cô còn là người lắng nghe, sẻ chia những buồn vui tuổi học trò, giống như một gia đình thứ hai. Bởi vậy, công ơn của thầy cô mãi mãi là điều thiêng liêng, đáng trân trọng.


Câu 5: Lập dàn ý cảm nhận về bài ca dao

Ý chínhChi tiết/Phân tích

Hình ảnh cô giáo

- "Gùi chữ lên ngàn": vất vả, tận tụy.


- So sánh với "cô tiên": sức mạnh kỳ diệu của giáo dục, biến sỏi đá thành ca dao.

Ước mơ của trẻ em

- Mong cô đỡ vất vả (ước đường ngắn lại).


- Khao khát học tập để thay đổi cuộc đời.

Nghệ thuật

- Ẩn dụ ("gieo chữ"), nhân hóa ("đường ơi").


- Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh miền núi.

Thông điệp

- Tri thức có sức mạnh cải tạo cuộc sống.


- Cần trân trọng sự hy sinh của giáo viên vùng cao.

6 tháng 8

🔶 Câu 1: Xác định đề tài và chủ đề

  • Đề tài:
    ➤ Ca ngợi người giáo viên vùng cao.
  • Chủ đề:
    ➤ Bài ca dao thể hiện sự biết ơn, trân trọng và cảm phục đối với những cô giáo vượt mọi khó khăn, vất vả để mang con chữ đến cho các em nhỏ vùng cao.

🔶 Câu 2: Biện pháp tu từ và tác dụng

Câu thơ:
“Cô giáo gùi chữ lên ngàn
Gieo chữ xuống đá cho đàn em thơ”

  • Biện pháp tu từ:
    Ẩn dụhoán dụ
  • Giải thích & Tác dụng:
    • "Gùi chữ", "gieo chữ" là cách nói ẩn dụ để diễn tả việc mang tri thức đến cho học trò.
    • "Ngàn", "đá" là hình ảnh hoán dụ chỉ vùng núi cao, hiểm trở.
      Tác dụng:
      Diễn tả sinh động, hình ảnh hóa sự gian nan nhưng đầy ý nghĩa của công việc dạy học nơi vùng cao. Qua đó, thể hiện tình yêu thương và trách nhiệm cao cả của cô giáo dành cho học sinh.

🔶 Câu 3: Mong ước và nhận xét về em nhỏ vùng cao

Hai câu thơ cuối:
“Đường ơi, ngắn lại cho gần
Để cô gùi chữ bàn chân không mòn...”

  • Mong ước của em nhỏ:
    ➤ Em ước cho con đường ngắn lại, dễ đi hơn, để cô giáo bớt vất vả khi đến dạy học.
  • Nhận xét:
    ➤ Em bé vùng cao là người biết quan tâm, yêu thương và biết ơn cô giáo của mình. Dù còn nhỏ, em đã thể hiện sự đồng cảm và tấm lòng nhân hậu rất đáng quý.

🔶 Câu 4: Viết đoạn văn ngắn trình bày ý kiến

Yêu cầu: Trả lời bằng đoạn văn ngắn khoảng 5 câu, có mẫu câu “Không ai có thể phủ nhận rằng...”


✅ Đoạn văn mẫu:

Không ai có thể phủ nhận rằng các thầy cô giáo giống như những người cha, người mẹ thứ hai của chúng ta. Thầy cô không chỉ dạy kiến thức, mà còn dạy cách làm người, uốn nắn từng hành vi, lời nói. Khi ở trường, thầy cô luôn yêu thương, quan tâm và che chở cho học sinh như con của mình. Nhờ có thầy cô, chúng em được học tập, trưởng thành và nuôi dưỡng những ước mơ. Vì vậy, em luôn biết ơn và kính trọng công ơn dạy dỗ của thầy cô.


🔶 Câu 5: Tìm ý để viết đoạn văn cảm nhận về bài ca dao

Nội dung cần tìmGợi ý hoàn thành

Cảm xúc chung về bài ca dao

Bài ca dao rất xúc động, thể hiện tình cảm sâu sắc đối với cô giáo nơi vùng cao.

Hình ảnh nổi bật trong bài

Cô giáo “gùi chữ lên ngàn”, “gieo chữ xuống đá”, bàn chân không mòn...

Tình cảm của học trò vùng cao

Yêu thương, biết ơn, mong cô đỡ vất vả, ước đường đi ngắn lại để cô đỡ cực nhọc.

Biện pháp nghệ thuật nổi bật

Ẩn dụ, nhân hóa, hình ảnh giàu tính biểu cảm.

Thông điệp, bài học rút ra

Trân trọng công ơn thầy cô; Biết ơn những người âm thầm cống hiến cho giáo dục.

4 tháng 8

Từ câu chuyện "Bầy chim chìa vôi", em học được nhiều bài sâu sắc về tình mẫu tử và sự dũng cảm. Hình ảnh chim mẹ kiên cường lao vào đám cháy để cứu con khiến em thấm thía tình yêu vô điều kiện của cha mẹ. Bầy chim non tập bay giữa hiểm nguy dạy em rằng: cuộc sống luôn có thử thách, nhưng chỉ khi dám đối mặt, ta mới trưởng thành. Câu chuyện còn nhắc nhở em phải biết bảo vệ thiên nhiên, vì mỗi sinh vật đều có gia đình và khát vọng sống. Qua đó, em thêm trân trọng những điều bình dị xung quanh và nuôi dưỡng lòng dũng cảm, sự đồng cảm trong trái tim mình.

Tham khảo

4 tháng 8

Cảm ơn =)

4 tháng 8

Giúp mình với =(

4 tháng 8

bay chim chia voi rat hay