vẽ tổ chức nhà máy chính quyền thời nhà Trần và rút ra nhận xét gì ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+ Chính trị:
--> Chế độ Mạc Phủ bị lật đổ, Thiên Hoàng Minh Trị lên nắm quyền.
--> Bãi bỏ chế độ phong kiến, thành lập chính quyền tập quyền.
--> Hiến pháp được ban hành, mở ra một số quyền tự do cho người dân.
+ Kinh tế:
--> Thống nhất tiền tệ, hệ thống đo lường.
--> Xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp.
--> Khuyến khích thương nghiệp, thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Văn hóa:
--> Chế độ giáo dục mới được áp dụng, chú trọng khoa học kỹ thuật.
--> Du học sinh được cử sang phương Tây học tập.
--> Phong trào canh tân văn hóa được đẩy mạnh.
Cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868 tại Nhật Bản thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của một cuộc cách mạng tư sản.
(*) Kinh tế:
- Thống nhất tiền tệ.
- Xóa bỏ độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến.
- Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống,… phục vụ giao thông liên lạc.
(*) Chính trị - xã hội:
- Đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm chính quyền.
- Giáo dục:
+ Chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng dạy khoa học - kĩ thuật.
+ Cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.
- Quân sự:
+ Tổ chức quân đội theo kiểu phương Tây.
+ Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng.
Điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của nền văn minh La Mã. Nó vừa tạo điều kiện thuận lợi, vừa đặt ra một số thách thức cho La Mã.
+ Về kinh tế:
--> Nông nghiệp: La Mã phát triển trồng lúa mì, nho, ô liu,...
--> Thủ công nghiệp: La Mã phát triển gốm sứ, dệt may, kim loại,...
--> Thương nghiệp: La Mã buôn bán với các nước láng giềng và khu vực Địa Trung Hải.
+ Về văn hóa:
--> La Mã tiếp thu và phát triển văn hóa Hy Lạp, Ai Cập,...
--> La Mã có nhiều thành tựu về kiến trúc, nghệ thuật, khoa học,...
+ Về quân sự:
--> La Mã có đội quân hùng mạnh, chinh phục nhiều vùng lãnh thổ.
--> La Mã xây dựng đế quốc La Mã rộng lớn.
Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải đã họp quân khởi nghĩa ở Đường Lâm. Nhân dân các vùng xung quanh nổi dậy hưởng ứng và giành được quyền làm chủ vùng đất của mình.
ít lâu sau, Phùng Hưng kéo quân về bao vây phủ thành Tống Bình. Viên đô lộ là Cao Chính Bình phải rút vào thành cố thủ, rồi sinh bệnh chết. Phùng Hưng chiếm được thành, sắp đặt việc cai trị.
Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An nối nghiệp cha. Năm 791, nhà Đường đem đại quân sang đàn áp, Phùng An ra hàng.
- Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải đã họp quân khởi nghĩa ở Đường Lâm. Nhân dân các vùng xung quanh nổi dậy hưởng ứng và giành được quyền làm chủ vùng đất của mình.
- Ít lâu sau, Phùng Hưng kéo quân về bao vây phủ thành Tống Bình. Viên đô lộ là Cao Chính Bình phải rút vào thành cố thủ, rồi sinh bệnh chết. Phùng Hưng chiếm được thành, sắp đặt việc cai trị.
- Sau khi Phùng Hưng qua đời, con trai ông là Phùng An nối nghiệp.
- Năm 791, nhà Đường đem quân sang đàn áp, Phùng An ra hàng.
Giống nhau:
- Vua là người đứng đầu nhà nước, nắm mọi quyền hành. Bộ máy nhà nước được tổ chức từ trên xuống dưới, lấy làng, chạ làm cơ sở (đơn vị hành chính).
- Còn đơn giản, sơ khai nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản cả nước.
* Khác nhau:
-Thời Âu Lạc, quyền hành của nhà nước đã cao hơn và chặt chẽ hơn. Vua có quyền thế hơn trong việc trị nước. Sự phân biệt giữa tầng lớp thống trị và nhân dân sâu sắc hơn.
(*) Giống nhau:
- Cả hai đều là nhà nước quân chủ sơ khai: Vua đứng đầu nhà nước, nắm mọi quyền hành.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức từ trên xuống dưới: Lấy làng, chạ làm cơ sở (đơn vị hành chính).
- Chức năng chính:
+ Quản lý đất đai, sản xuất.
+ Bảo vệ an ninh, trật tự.
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội.
(*) Khác nhau:
Về chức danh:
- Văn Lang:
+ Vua: Hùng Vương.
+ Lạc hầu: Giúp việc cho vua.
+ Lạc tướng: Đứng đầu mỗi bộ.
- Âu Lạc:
+ Vua: An Dương Vương.
+ Thống lĩnh: Giúp việc cho vua.
+ Quan lang: Đứng đầu mỗi bộ.
Về quân đội:
- Văn Lang: Quân đội được chia thành nhiều bộ, mỗi bộ có Lạc tướng đứng đầu.
- Âu Lạc: Quân đội được tổ chức chặt chẽ hơn, có thêm quân đội thường trực và đội quân thiện chiến "cùng đánh giặc".
Về luật pháp:
- Văn Lang: Sử dụng luật tục.
- Âu Lạc: Có luật pháp cụ thể, thể hiện qua việc "phân biệt rạch ròi kẻ có tội, kẻ không có tội".
Về thành tựu:
- Văn Lang: Nền kinh tế nông nghiệp phát triển, đời sống nhân dân ổn định.
- Âu Lạc: Có thêm thành tựu về quân sự, xây dựng được thành Cổ Loa.
--> Quân dân Đại Việt đã thể hiện tinh thần đoàn kết cao độ, không phân biệt giai cấp, tuổi tác, giới tính trong cuộc chiến chống giặc ngoại xâm.
--> Quân dân Đại Việt đã thể hiện quyết tâm cao độ trong việc chống lại kẻ thù.
--> Quân dân Đại Việt đã sử dụng những chiến thuật linh hoạt, sáng tạo để đối phó với kẻ thù mạnh hơn về mặt quân số và vũ khí.
--> Trong suốt quá trình kháng chiến, quân dân Đại Việt đã tự lực cánh sinh, tự sản xuất vũ khí, lương thực để cung cấp cho cuộc chiến.
Tinh thần đoàn kết và quyết tâm chống giặc ngoại xâm của quân dân Đại Việt là một truyền thống quý báu, một giá trị văn hóa đặc sắc, được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước.
--> Nhà Lý đã chủ động tấn công quân Tống, khiến quân Tống phải chuyển từ thế tấn công sang thế phòng thủ.
--> Nhà Lý đã chọn lựa cẩn thận và xây dựng một tuyến phòng ngự vững chắc trên sông Như Nguyệt, tạo ra một lợi thế chiến lược.
--> Đánh vào tâm lí của địch bằng bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” đã tạo ra một tác động mạnh mẽ đối với tinh thần của quân địch.
--> Khi nhận thấy quân Tống yếu, nhà Lý đã chủ động tấn công vào trận tuyến của quân Tống.
=> Ý kiến trên là đúng.
--> Lý Thường Kiệt đã đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn, sáng tạo, góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống.
--> Lý Thường Kiệt đã chủ động đánh sang đất Tống trong chiến dịch 1075-1076 với 10 vạn quân, phá thành Ung Châu.
--> Giai đoạn sau, trong các năm 1076-1077, quân Lý rút về phòng thủ chống lại cuộc phản công của đại quân Tống.
--> Lý Thường Kiệt đã chủ động kết thúc chiến tranh bằng biện pháp chính trị mềm dẻo, đề nghị giảng hòa.
Vị tướng Lê Chân, người Hải Phòng, đã dẫn quân hưởng ứng khi Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa.
Kháng chiến chống quân Nam Hán (938):
- Lãnh đạo: Ngô Quyền.
- Chiến thắng: Trận Bạch Đằng (938).
- Ý nghĩa:
+ Chấm dứt ách đô hộ của phong kiến phương Bắc.
+ Mở ra kỷ nguyên độc lập, tự chủ cho dân tộc.
Kháng chiến chống quân Tống (981):
- Lãnh đạo: Lê Hoàn.
- Chiến thắng: Chiến dịch Chi Lăng - Xương Giang (981).
- Ý nghĩa:
+ Giữ vững nền độc lập dân tộc.
+ Khẳng định sức mạnh quân sự của Đại Cồ Việt.
Kháng chiến chống quân Tống (1075 - 1077):
- Lãnh đạo: Lý Thường Kiệt.
- Chiến thắng:
+ Chiến lược "vườn không nhà trống".
+ Trận Như Nguyệt (1077).
- Ý nghĩa:
+ Đập tan âm mưu xâm lược của quân Tống.
+ Giữ vững nền độc lập dân tộc.
Kháng chiến chống quân Nguyên Mông (1258 - 1288):
- Lãnh đạo:
+ Vua Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông.
+ Các danh tướng: Trần Quốc Tuấn, Trần Hưng Đạo,...
- Chiến thắng:
+ Chiến lược "vườn không nhà trống".
+ Trận Chương Dương (1285), Hàm Tử (1285), Vạn Kiếp (1288).
- Ý nghĩa:
+ Ba lần đánh tan quân Nguyên Mông hùng mạnh.
+ Giữ vững nền độc lập dân tộc.
Kháng chiến chống quân Chiêm Thành (thế kỷ XIII):
- Lãnh đạo:
+ Vua Trần Nhân Tông, Trần Anh Tông.
+ Các danh tướng: Trần Quốc Tuấn, Trần Khánh Dư,...
- Chiến thắng:
+ Chiến tranh biên giới (1283 - 1285).
+ Chiến tranh Cham Pa (1294 - 1314).
- Ý nghĩa:
+ Mở rộng lãnh thổ về phía Nam.
+ Khẳng định sức mạnh quân sự của Đại Cồ Việt.
+ Kháng chiến chống quân Nam Hán (930-931)
+ Kháng chiến chống quân Tống (981)
+ Kháng chiến chống quân Tống (1075-1077)
+ Kháng chiến chống quân Nguyên Mông (1258-1288)
+ Kháng chiến chống quân Chiêm Thành (1312-1313)