Điều kiện hình thành áp thấp nhiệt đới và thời điểm xảy ra lúc nào
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đông Nam Bộ có điều kiện tự nhiên thuận lợi để trở thành vùng trồng cây cao su lớn nhất nước ta là do:
- Khí hậu:
+ Nóng ẩm quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 25-27°C.
+ Lượng mưa dồi dào, trung bình từ 1.500-2.000 mm/năm.
+ Thời tiết ít biến động, ít gió mạnh.
- Đất đai:
+ Có diện tích lớn đất ba dan, đất xám phân bố tập trung thành vùng lớn trên địa hình thoải.
+ Đất có độ phì nhiêu trung bình, thích hợp cho cây cao su phát triển.
- Địa hình:
+ Đồng bằng cao và đồi lượn sóng, thuận lợi cho việc cơ giới hóa sản xuất.
+ Hệ thống sông suối dày đặc, cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào.
- Nguồn nhân lực:
+ Dân số đông, có nhiều kinh nghiệm trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su.
+ Có nhiều cơ sở chế biến cao su, góp phần nâng cao giá trị nông sản.
Các vùng đất badan màu mỡ chiếm đến 40% diện tích đất của vùng Đông Nam Bộ, nối tiếp với vùng đất badan của vùng Nam Tây Nguyên. Đất xám bạc màu trên phù sa chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy có nghèo chất dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng ưu thế là thoát nước rất tốt. Ngoài ra nhờ có khí hậu cận xích đạo và điều kiện về thuỷ lợi được đầu tư cải tạo và phát triển, Đông Nam Bộ có tiềm năng rất lớn về phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm (ví dụ như cây cao su, cà phê, điều hay hồ tiêu), một số loại cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá…) trên diện tích lớn.
Tham khảo ạ.
Đô thị hóa là một quá trình tất yếu của xã hội, thể hiện qua sự gia tăng tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị. Ở Việt Nam, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây, mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết.
Lợi ích:
- Kinh tế:
+ Đô thị hóa thúc đẩy phát triển kinh tế, dịch vụ, công nghiệp, tạo ra nhiều việc làm.
+ Tăng thu nhập cho người dân, nâng cao mức sống.
- Xã hội:
+ Cải thiện chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, giải trí.
+ Nâng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện cho phát triển khoa học kỹ thuật.
Vấn đề:
- Hạ tầng:
+ Hệ thống giao thông, nhà ở, trường học, bệnh viện chưa đáp ứng kịp tốc độ gia tăng dân số.
+ Tình trạng tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, thiếu nhà ở giá rẻ.
- Kinh tế:
+ Chênh lệch giàu nghèo gia tăng, thất nghiệp, tệ nạn xã hội.
+ Nạn di dân tự do từ nông thôn ra thành thị gây áp lực cho hệ thống hạ tầng và an ninh xã hội.
- Môi trường:
+ Ô nhiễm môi trường do rác thải, khí thải, tiếng ồn.
+ Biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và chất lượng cuộc sống.
Giải pháp:
- Quy hoạch đô thị:
+ Phát triển đô thị theo hướng bền vững, đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường.
+ Tăng cường đầu tư vào hệ thống hạ tầng, giao thông, nhà ở, trường học, bệnh viện.
- Phát triển kinh tế:
+ Tạo việc làm, thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ phù hợp.
+ Giảm thiểu chênh lệch giàu nghèo, hỗ trợ người nghèo, giải quyết vấn đề thất nghiệp.
- Bảo vệ môi trường:
+ Xử lý rác thải, khí thải, tiếng ồn.
+ Trồng cây xanh, bảo vệ môi trường sống.
=> Đô thị hóa là một quá trình quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho đất nước. Tuy nhiên, cần có giải pháp đồng bộ để giải quyết các vấn đề phát sinh, hướng đến phát triển đô thị bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
*Rừng nhiệt đới:
- Độ cao: 0 - 1000 m
- Đặc điểm:
+ Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều
+ Cây cối rậm rạp, đa dạng sinh học
+ Loại cây: Cây gỗ quý, cây dây leo, phong lan,...
*Rừng lá rộng:
- Độ cao: 1000 - 1300 m
- Đặc điểm:
+ Khí hậu ôn hòa, mưa vừa phải
+ Cây cối có tán lá rộng, rụng lá theo mùa
+ Loại cây: Sồi, dẻ, thông,...
*Rừng lá kim:
- Độ cao: 1300 - 3000 m
- Đặc điểm:
+ Khí hậu mát mẻ, mưa ít
+ Cây cối có lá kim, chịu được hạn hán
+ Loại cây: Thông, linh sam, tuyết tùng,...
*Đồng cỏ:
- Độ cao: 3000 - 4000 m
- Đặc điểm:
+ Khí hậu lạnh, khô
+ Cỏ mọc cao, xanh tốt
+ Loại cây: Cỏ tranh, cỏ lúa,...
*Đồng cỏ núi cao:
- Độ cao: 4000 - 5000 m
- Đặc điểm:
+ Khí hậu rất lạnh, tuyết phủ quanh năm
+ Cây cối thấp bé, chịu được lạnh
+ Loại cây: Cây bụi, địa y,...
Lí do có sự thay đổi:
- Độ cao: Càng lên cao, khí hậu càng thay đổi, từ nóng ẩm đến lạnh giá.
- Lượng mưa: Lượng mưa giảm dần theo độ cao.
- Loại đất: Loại đất thay đổi theo độ cao, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây cối.
- Vĩ độ: Vùng vĩ độ cao có khí hậu lạnh hơn, dẫn đến sự thay đổi trong các đai thực vật.
- Hướng gió: Hướng gió ảnh hưởng đến lượng mưa và độ ẩm của khu vực, dẫn đến sự thay đổi trong các đai thực vật.
- Dòng biển: Dòng biển ảnh hưởng đến khí hậu của khu vực, dẫn đến sự thay đổi trong các đai thực vật.
Vào cuối TK XIV, kinh tế nhà Trần suy giảm:
- Nhà nước không quan tâm sản xuất nông nghiệp, không chăm lo tu sửa, bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi... nên nhiều năm bị mất mùa, đói kém.
- Ruộng đất của nông dân bị thu hẹp, thuế má nặng nề (mỗi năm dân nghèo vẫn phải nộp ba quan tiền thuế đinh).
=> Đời sống nhân dân cực khổ.
Cuối TK XIV, kinh tế nhà Trần suy giảm:
- Nhà nước không quan tâm sản xuất nông nghiệp, không chăm lo tu sửa, bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi... nên nhiều năm bị mất mùa, đói kém.
- Ruộng đất của nông dân bị thu hẹp, thuế má nặng nề (mỗi năm dân nghèo vẫn phải nộp ba quan tiền thuế đinh).
=> Đời sống nhân dân cực khổ.
* văn hóa
- Tín ngưỡng cổ truyền: thờ cúng tổ tiên, anh hùng dân tộc, người có công với làng, nước,...
- Tư tưởng: Nho, Phật, Đạo
- Sinh hoạt văn hóa: ca hát, nhảy múa, chèo tuồng, múa rối, đấu vật, cướp cầu, đua thuyền,..
Vì
- Mức sinh thấp
+ Mức sinh ở các nước phát triển đã giảm đáng kể trong vài thập kỷ qua.
+ Nguyên nhân: chi phí sinh hoạt cao, giáo dục và phát triển bản thân, thay đổi quan niệm về vai trò giới, tỷ lệ người độc thân tăng.
- Sự di cư
+ Chi phí nhà ở cao, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường... khiến nhiều người di cư ra khỏi khu vực đô thị.
+ Họ tìm kiếm cuộc sống ở các khu vực ngoại ô hoặc các thị trấn nhỏ hơn.
+ Một số người di cư đến các nước đang phát triển để tìm kiếm cơ hội việc làm tốt hơn hoặc mức lương cao hơn.
- Nhà ở
+ Nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng ở khu vực đô thị, nhưng nguồn cung nhà ở lại hạn chế.
+ Giá nhà ở tăng cao, khiến nhiều người không đủ khả năng mua nhà ở khu vực đô thị.
- Chính sách
+ Hướng dòng di cư ra khỏi khu vực đô thị.
+ Hạn chế xây dựng nhà ở mới, tăng thuế đối với nhà ở ở khu vực đô thị, đầu tư vào phát triển các khu vực nông thôn.
=> Nhịp độ tăng dân số đô thị ở các nước phát triển đang chậm lại do nhiều nguyên nhân, bao gồm mức sinh giảm, di cư ra khỏi khu vực đô thị, di cư quốc tế, nhu cầu về nhà ở và chính sách.
Nguyên nhân:
*Hoạt động của con người:
- Phát thải khí nhà kính:
+ Khí CO2 từ việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đốt).
+ Khí CH4 từ hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi, xử lý rác thải.
+ Khí N2O từ hoạt động sử dụng phân bón hóa học.
- Phá rừng:
+ Cây xanh hấp thụ CO2, giữ vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu.
+ Phá rừng làm giảm khả năng hấp thụ CO2, tăng lượng khí thải CO2 vào khí quyển.
*Nguyên nhân tự nhiên:
- Hoạt động của núi lửa, phun trào khí và tro bụi vào khí quyển.
- Biến động của bức xạ mặt trời.
Biện pháp đối phó:
- Giảm phát thải khí nhà kính:
+ Sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, gió, thủy điện...).
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
+ Phát triển giao thông công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân.
+ Trồng cây xanh, bảo vệ rừng.
- Thích ứng với biến đổi khí hậu:
+ Xây dựng hệ thống đê điều, hồ chứa nước để phòng chống lũ lụt, hạn hán.
+ Phát triển các giống cây trồng, vật nuôi chịu được điều kiện khí hậu khắc nghiệt.
+ Nâng cao nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu.
*Vị trí:
- Nằm giữa hai chí tuyến Bắc và Nam.
- Giới hạn:
+ Vĩ tuyến 5o Bắc đến 5o Nam.
+ Chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam.
*Đặc điểm:
- Nhiệt độ:
+ Nóng quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình trên 20oC.
+ Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, giữa các tháng trong năm không lớn.
- Lượng mưa:
+ Mưa nhiều quanh năm.
+ Lượng mưa trung bình từ 1500mm đến 2500mm.
- Mưa phân bố không đều:
+ Sườn núi đón gió: mưa nhiều.
+ Sườn núi khuất gió: mưa ít.
*Gió: Gió Tín phong Đông Bắc và Tín phong Đông Nam thổi quanh năm.
*Thiên tai: Bão, lũ lụt, hạn hán, sương muối.
*Các kiểu khí hậu:
- Khí hậu xích đạo:
+ Nóng ẩm quanh năm.
+ Lượng mưa trung bình trên 2000mm.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Có hai mùa: mùa mưa và mùa khô.
+ Lượng mưa trung bình từ 1500mm đến 2000mm.
- Khí hậu cận nhiệt đới:
+ Có hai mùa: mùa mưa và mùa khô.
+ Lượng mưa trung bình từ 1000mm đến 1500mm.
1. Nguồn cung cấp nước cho sông là: phụ lưu.
-Nguồn cung cấp nước cho sông chính là từ: nước mưa, hồ, suối, sông nhỏ,...
2. Hệ thống sông gồm có:
+ Sông chính.
+ Phụ lưu (cung cấp nước cho sông chính).
+ Chi lưu (chia nước của sông chính).
Điều kiện hình thành áp thấp nhiệt đới:
- Vùng biển rộng lớn:
+ Áp thấp nhiệt đới thường hình thành trên những vùng biển rộng lớn, ít nhất 200.000 km2 với nhiệt độ nước biển tối thiểu 26oC.
+ Nước biển ấm cung cấp năng lượng cho sự hình thành và phát triển của áp thấp nhiệt đới.
- Gió:
+ Cần có một hệ thống gió thổi đều đặn, mạnh và ổn định với tốc độ tối thiểu 10 m/s trên một khu vực rộng lớn.
+ Hệ thống gió này giúp cung cấp hơi nước và năng lượng cho xoáy thuận.
- Lực Coriolis:
+ Lực Coriolis là lực do chuyển động quay của Trái Đất tạo ra.
+ Lực Coriolis làm lệch hướng gió, tạo thành chuyển động xoáy thuận.
- Khối khí:
+ Cần có sự hội tụ của các khối khí nóng ẩm từ các vùng xung quanh.
+ Khối khí nóng ẩm cung cấp thêm hơi nước và năng lượng cho xoáy thuận.
- Hoạt động nhiễu động: Hoạt động nhiễu động trong khí quyển, như sóng nội nhiệt đới hoặc nhiễu động từ các xoáy thuận khác, có thể kích hoạt sự hình thành áp thấp nhiệt đới.
Thời điểm xảy ra:
- Áp thấp nhiệt đới thường hình thành trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 11, với thời điểm cao điểm từ tháng 8 đến tháng 10.
- Mùa áp thấp nhiệt đới có thể thay đổi tùy theo khu vực cụ thể. Ví dụ, ở khu vực Biển Đông, mùa áp thấp nhiệt đới thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11.
Áp thấp nhiệt đới thường hình thành ở vùng biển nhiệt đới, nơi mà nước biển được đun nóng bởi ánh sáng mặt trời. Để có điều kiện hình thành áp thấp nhiệt đới, cần phải có ít nhất ba yếu tố chính sau đây:
1.Nhiệt độ cao: Nước biển phải đủ nóng, thường là từ 27 độ C trở lên. Nhiệt độ cao sẽ làm cho nước biển bay hơi nhanh chóng, tạo ra không khí ẩm.
2.Đối lưu không khí: Khi không khí ẩm nóng từ mặt biển nổi lên, nó sẽ tăng lên và tạo ra dòng không khí thấp. Điều này tạo ra sự đối lưu không khí, có nghĩa là không khí nóng sẽ thăng lên và bị thay thế bởi không khí lạnh từ xung quanh.
3.Sự xoáy chuyển: Sự xoáy chuyển của đối lưu không khí tạo ra sự xoáy chuyển của gió, làm tăng áp thấp và tạo ra một hệ thống áp thấp nhiệt đới.
Thời điểm hình thành áp thấp nhiệt đới thường xảy ra vào mùa hè, khi mặt biển được nung nóng nhanh chóng. Các khu vực nước biển nhiệt đới như Biển Caribe, Biển Ấn Độ, và Thái Bình Dương thường chứng kiến sự hình thành của các áp thấp nhiệt đới trong thời kỳ này.