Một thương lái vận chuyển và buôn bán hàng dọc theo tuyến đường dài n km, dọc đường từ km đầu tiên (1) tới km thứ n là các điểm buôn bán. Ban đầu xem như thương lái đứng ở vị trí 0: Trong mỗi lần vận chuyển ông chỉ có thể đi đúng chính xác a hoặc b km hướng về phía n và dừng lại tại điểm buôn bán Nếu đi a km, thương lái sẽ mất chi phí là x đồng. Còn nếu đi b km, thương lái...
Đọc tiếp
Một thương lái vận chuyển và buôn bán hàng dọc theo tuyến đường dài n km, dọc đường từ km đầu tiên (1) tới km thứ n là các điểm buôn bán. Ban đầu xem như thương lái đứng ở vị trí 0: Trong mỗi lần vận chuyển ông chỉ có thể đi đúng chính xác a hoặc b km hướng về phía n và dừng lại tại điểm buôn bán Nếu đi a km, thương lái sẽ mất chi phí là x đồng. Còn nếu đi b km, thương lái sẽ mất chi phí là y đồng Nếu buôn bán ở điểm dừng thứ i, ông sẽ nhận được mức lợi nhuận là Ai đồng Thương lái sẽ thực hiện việc vận chuyển và buôn bán như trên dọc theo tuyển đường và chỉ dừng lại ở điểm buôn bán thứ n (không được đi đến các điểm lớn hơn n, đảm bảo luôn tồn tại cách đi hợp lệ) Yêu cầu: Tìm số tiền lớn nhất thương lái có thể thu về. Lưu ý: chuyến buôn bán này sẽ có thể chỉ bị lỗ! (nếu lỗ thì phải lỗ ít nhất có thể) Dữ liệu: Nhập từ file TRADER.INP Dòng đầu tiền gồm năm số nguyên dương n, a, x, b, y (đảm bảo có thể đi đến n). Dòng tiếp theo chứa n số nguyên dương A1, A2, ... An mỗi số cách nhau một khoảng trống. (1 <= Ai <=10^9). Kết quả: Ghi ra file TRADER.OUT Một số nguyên duy nhất là tốc độ di chuyển lớn nhất có thể tìm được. Ràng buộc: 60% số test có n <= 20 40% số test có n <=10^6 bang c++
1) \(y=mx+1\left(m\ne0\right)\left(1\right)\) hay \(mx-y+1=0\)
Để đồ thị hàm số \(\left(1\right)\) đi qua điểm \(M\left(-1;-1\right)\) khi và chỉ khi
\(m.\left(-1\right)+1=-1\)
\(\Leftrightarrow-m=-2\)
\(\Leftrightarrow m=2\)
Vậy hàm số \(\left(1\right):y=2x+1\)
Bạn tự vẽ đồ thị nhé!
2) \(y=\left(m^2-2\right)x+2m+3\left(d\right)\)
Để \(\left(1\right)//\left(d\right)\) khi và chỉ khi
\(\left\{{}\begin{matrix}m^2-2=2\\2m+3\ne1\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}m^2=4\\2m\ne-2\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}m=\pm2\\m\ne-1\end{matrix}\right.\) \(\Leftrightarrow m=\pm2\) thỏa đề bài
3) Khoảng cách từ gốc O đến đồ thị hàm số \(\left(1\right)\) là:
\(d\left(O;\left(1\right)\right)=\dfrac{m.0-0+1}{\sqrt[]{2^2+1^2}}=\dfrac{2}{\sqrt[]{5}}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{0.m+1}{\sqrt[]{5}}=\dfrac{2}{\sqrt[]{5}}\)
\(\Leftrightarrow0m=1\)
\(\Leftrightarrow m\in\varnothing\)
Vậy không có giá trị nào của m để thỏa mãn đề bài,
Đáp án:
1. Tìm m để đồ thị hàm số (1) đi qua điểm M (−1;−1). Với m tìm được, vẽ đồ thị hàm số (1) trên mặt phẳng tọa độ Oxy
Để đồ thị hàm số (1) đi qua điểm M (−1;−1), ta cần có m(−1)+1=−1. Từ đó ta có m=−2.
Với m=−2, đồ thị hàm số (1) là một đường thẳng có hệ số góc -2 và đi qua điểm M (−1;−1). Ta có thể vẽ đồ thị hàm số như sau:
[Image of the graph of y=-2x+1]
2. Tìm giá trị của m để đồ thị hàm số (1) song song với đường thẳng y (m² - 2) x + 2m+3 =
Hai đường thẳng song song khi hệ số góc của chúng bằng nhau. Do đó, ta có m=m2−2. Từ đó ta có m=2.
3. Tìm m để khoảng cách từ gốc O đến đồ thị hàm số (1) bằng 2 √5
Khoảng cách từ gốc O đến đồ thị hàm số (1) là khoảng cách từ điểm (0;1) đến đường thẳng y=mx+1. Khoảng cách này được tính theo công thức:
Do đó, ta có d=2552=2.
Từ đó, ta có m=2.
Kết luận:
Lưu ý:
chúc bạn học tốt