K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Trong bài thơ "Về Nhà Mình" của nhà thơ Anh Ngọc, hình ảnh "nhà" mang nhiều ý nghĩa sâu sắc và đa dạng, không chỉ đơn thuần là một nơi ở vật lý, mà còn là biểu tượng cho những giá trị tinh thần và tình cảm thiêng liêng:

  • Nhà là nơi gắn kết tình cảm gia đình:
    • Nhà là nơi có những người thân yêu, nơi có những kỷ niệm ấm áp, nơi con người tìm thấy sự bình yên và hạnh phúc.
    • Nhà là nơi nuôi dưỡng những giá trị truyền thống, nơi gìn giữ những nét đẹp văn hóa của gia đình và quê hương.
  • Nhà là nơi nuôi dưỡng tâm hồn:
    • Nhà là nơi con người tìm thấy sự che chở, nơi tâm hồn được vỗ về, an ủi.
    • Nhà là nơi khơi gợi những cảm xúc yêu thương, những ký ức đẹp đẽ, giúp con người trưởng thành và hoàn thiện bản thân.
  • Nhà là cội nguồn:
    • Nhà là nơi ta sinh ra và lớn lên, là nơi ta luôn hướng về.
    • Nhà là nơi dù đi đâu xa ta cũng luôn nhớ về.

Tóm lại, trong bài thơ "Về Nhà Mình", "nhà" là một hình ảnh mang tính biểu tượng cao, thể hiện tình yêu quê hương, gia đình và những giá trị tinh thần sâu sắc của con người.

Một đoạn văn thường được viết theo cấu trúc chặt chẽ và logic để truyền tải một ý tưởng hoặc chủ đề nhất định. Dưới đây là các ý thường được sắp xếp trong một đoạn văn:

1. Câu chủ đề (Topic Sentence):

  • Đây là câu đầu tiên của đoạn văn, nêu lên ý chính hoặc chủ đề mà đoạn văn muốn diễn đạt.
  • Câu chủ đề thường là một câu tổng quát, sau đó sẽ được làm rõ và cụ thể hơn bằng các câu tiếp theo.

2. Các câu phát triển ý (Supporting Sentences):

  • Các câu này có nhiệm vụ giải thích, chứng minh, làm rõ hoặc cung cấp thêm thông tin chi tiết cho câu chủ đề.
  • Các câu phát triển ý có thể sử dụng các phương pháp như:
    • Đưa ra ví dụ minh họa.
    • Giải thích nguyên nhân và kết quả.
    • So sánh và đối chiếu.
    • Trình bày các bước trong một quá trình.
    • Đưa ra các dẫn chứng, số liệu.

3. Câu kết luận (Concluding Sentence):

  • Đây là câu cuối cùng của đoạn văn, có chức năng tóm tắt lại ý chính hoặc đưa ra kết luận về chủ đề đã được trình bày.
  • Câu kết luận giúp đoạn văn trở nên hoàn chỉnh và khép lại một cách tự nhiên.

Các yếu tố quan trọng khác:

  • Tính mạch lạc và liên kết: Các câu trong đoạn văn cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau, cả về nội dung và hình thức. Các từ nối, cụm từ liên kết giúp tạo sự trôi chảy cho đoạn văn.
  • Tính thống nhất: Tất cả các câu trong đoạn văn đều phải tập trung vào một ý chính, không được lạc đề hoặc đưa ra những thông tin không liên quan.
  • Tính hoàn chỉnh: Đoạn văn cần có đầy đủ các ý cần thiết để người đọc hiểu rõ về chủ đề được đề cập.

Các kiểu đoạn văn phổ biến:

  • Đoạn văn diễn dịch: Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, các câu sau triển khai ý.
  • Đoạn văn quy nạp: Các câu phát triển ý trước, câu chủ đề nằm ở cuối đoạn.
  • Đoạn văn song hành: Các câu trong đoạn văn có vai trò ngang nhau, cùng phát triển một khía cạnh của chủ đề.
  • Đoạn văn tổng - phân - hợp: Câu chủ đề ở đầu đoạn, các câu tiếp theo phân tích, giải thích, câu cuối cùng tổng hợp lại.

Hoàn toàn chính xác! Bài thơ "Về Nhà Mình" của nhà thơ Anh Ngọc đã khéo léo thể hiện sự ưu tiên các giá trị tinh thần hơn là giá trị vật chất. Điều này được thể hiện rõ qua các chi tiết và hình ảnh trong bài thơ.

Những giá trị tinh thần được nhấn mạnh:

  • Tình cảm gia đình:
    • Bài thơ khắc họa hình ảnh ngôi nhà không chỉ là nơi che mưa che nắng, mà còn là nơi gắn kết tình cảm giữa các thành viên trong gia đình.
    • Đó là nơi có những bữa cơm ấm cúng, những lời hỏi han ân cần, những kỷ niệm khó quên.
  • Tình yêu quê hương:
    • Ngôi nhà còn là biểu tượng cho quê hương, nơi chôn rau cắt rốn, nơi lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống.
    • Bài thơ thể hiện tình cảm gắn bó sâu sắc của tác giả với quê hương, dù đi đâu xa cũng luôn nhớ về.
  • Những giá trị truyền thống:
    • Ngôi nhà là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
    • Đó là lòng hiếu thảo, sự kính trọng người lớn tuổi, tinh thần tương thân tương ái.
  • Sự bình yên trong tâm hồn:
    • Nhà còn là nơi để tâm hồn được nghỉ ngơi, thư thái sau những bộn bề của cuộc sống.
    • Đó là nơi ta tìm thấy sự bình yên, sự thanh thản trong tâm hồn.

Tại sao giá trị tinh thần quan trọng hơn giá trị vật chất?

  • Giá trị tinh thần mang lại cho con người hạnh phúc, niềm vui và sự bình yên trong tâm hồn.
  • Giá trị tinh thần giúp con người kết nối với nhau, xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp.
  • Giá trị tinh thần là nền tảng đạo đức, giúp con người sống tốt đẹp hơn.
  • Giá trị vật chất chỉ có thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, nhưng không thể mang lại hạnh phúc đích thực.
  • Những giá trị tinh thần thường tồn tại bền vững theo thời gian, còn những giá trị vật chất có thể thay đổi hoặc mất đi.
29 tháng 3

Trong cuộc sống hiện đại, lễ hội truyền thống của dân tộc không chỉ là nơi tái hiện văn hóa, tín ngưỡng mà còn là dịp để con người kết nối, hướng về cội nguồn. Tuy nhiên, hiện nay, không ít bạn trẻ đã có những trang phục và hành động không phù hợp khi tham gia lễ hội. Đây là vấn đề cần được quan tâm và suy ngẫm.

Trước hết, lễ hội truyền thống mang giá trị văn hóa thiêng liêng, là hình thức bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc. Việc tham gia lễ hội không chỉ là sự trải nghiệm mà còn thể hiện sự tôn kính đối với tổ tiên và những giá trị văn hóa. Tuy nhiên, một số bạn trẻ lại không ý thức được điều này, dẫn đến tình trạng ăn mặc quá xuề xòa hoặc không phù hợp với không gian truyền thống. Các hành động như nói chuyện lớn tiếng, xả rác hoặc thiếu tôn trọng các nghi lễ cũng thường xuyên xảy ra. Những điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến không khí trang nghiêm và sự thiêng liêng của lễ hội.

Nguyên nhân của hiện tượng này có thể xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về văn hóa dân tộc, sự tác động của lối sống hiện đại và mạng xã hội. Một số bạn trẻ coi lễ hội đơn thuần là nơi vui chơi, giải trí, mà chưa nhìn nhận đúng ý nghĩa sâu sắc của nó. Mặt khác, còn có sự thiếu trách nhiệm từ gia đình và cộng đồng trong việc giáo dục ý thức và hành vi tham gia lễ hội.

Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường giáo dục về giá trị của lễ hội truyền thống thông qua trường học, gia đình và các chương trình truyền thông. Các bạn trẻ cần được hướng dẫn cách ứng xử, trang phục phù hợp khi tham gia lễ hội. Đồng thời, tổ chức các hoạt động trải nghiệm văn hóa để nâng cao nhận thức và sự trân trọng đối với di sản dân tộc.

Tóm lại, việc giữ gìn và phát huy giá trị lễ hội truyền thống không chỉ là trách nhiệm của cộng đồng mà còn là sự tự ý thức từ mỗi cá nhân. Mỗi người, đặc biệt là giới trẻ, cần thể hiện sự văn minh và tôn kính, để các lễ hội trở thành nơi kết nối cội nguồn và lan tỏa bản sắc dân tộc.

29 tháng 3

Tick ạ

20 tháng 7

bạn ơi chứng minh j vậy

Qua D, kẻ đường thẳng DM⊥ID tại D và cắt BC tại M

Ta có: \(\hat{ADI}+\hat{IDC}=\hat{ADC}=90^0\)

\(\hat{IDC}+\hat{CDM}=\hat{IDM}=90^0\)

Do đó: \(\hat{ADI}=\hat{CDM}\)

Xét ΔADI vuông tại A và ΔCDM vuông tại C có

AD=CD

\(\hat{ADI}=\hat{CDM}\)

Do đó: ΔADI=ΔCDM

=>DI=DM

Xét ΔDME vuông tại D có DC là đường cao

nên \(\frac{1}{DM^2}+\frac{1}{DE^2}=\frac{1}{DC^2}\)

=>\(\frac{1}{DI^2}+\frac{1}{DE^2}=\frac{1}{DC^2}\) không đổi

P
Phong
CTVHS
21 tháng 7

CÁCH 1: Dùng BĐT Cauchy

Ta có: `a^2+b^2>=2\sqrt{a^2b^2}=2ab`

`b^2+c^2>=2\sqrt{b^2*c^2}=2bc`

`c^2+a^2>=2\sqrt{c^2*a^2}=2ca`

Cộng theo vế ta được:

`a^2+b^2+b^2+c^2+c^2+a^2>=2ab+2bc+2ca`

`<=>2(a^2+b^2+c^2)>=2(ab+bc+ca)`

`<=>a^2+b^2+c^2>=ab+bc+ca` (ĐPCM)

CÁCH 2: BIến đổi tương đương

Ta có: `a^2+b^2+c^2>=ab+bc+ca`

`<=>2(a^2+b^2+c^2)>=2(ab+bc+ca)`

`<=>2a^2+2b^2+2c^2-2ab-2bc-2ca>=0`

`<=>(a^2-2ab+b^2)+(b^2-2bc+c^2)+(c^2-2ca+a^2)>=0`

`<=>(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2>=0` (luôn đúng)

Do đó: `a^2+b^2+c^2>=ab+bc+ca` (ĐPCM)

21 tháng 7

Nếu không có thẻ thành viên, số tiền gia đình bạn Trang phải thanh toán là:

826500 : (100% - 5%) = 870 000 (đồng)

Do nhà hàng đang thực hiện chương trình giảm giá đi bốn tính tiền ba. Giá tiền ăn buffer của một người là:

870 000 : 3 = 290 000 (đồng)

Đáp số: 290 000 đồng

21 tháng 7

Giải:

Gọi vận tốc trung bình của xe thứ hai là: \(x\) (km/h)

Vận tốc trung bình của xe thứ nhất là:

\(x+5\) (km/h)

Thời gian xe thứ nhất đi hết quãng đường từ Hà Nội tới Hải Phòng là:

9 giờ 40 phút - 7 giờ = 2 giờ 40 phút

2 giờ 40 phút = \(\frac83\) giờ

Thời gian xe thứ hai đi hết quãng đường từ Hà Nội tới Hải Phòng là:

2 giờ 40 phút + 20 phút = 3 giờ

Theo bài ra ta có phương trình:

(\(x+5\)) x \(\frac83\) = \(x\) x \(3\)

8\(x\) + 40 = 9\(x\)

9\(\)\(x-8x\) = 40

\(x=40\)(thỏa mãn)

Vận tốc trung bình của xe thứ hai là: 40km/h

Vận tốc trung bình của xe thứ nhất là: 40 + 5 = 45(km/h)

Kết luận: Vận tốc trung bình của xe thứ nhất là: 45km/h

Vận tốc trung bình của xe thứ hai là: 40km/h

21 tháng 7

Giải:

Gọi thời gian tổ một hoàn thành công việc là \(x\)(giờ) \(x>0\)

Thời gian tổ hai hoàn thành công việc là: \(x+\) 6 (giờ)

Trong một giờ tổ một làm được là:

1 : \(x\) = \(\frac{1}{x}\)(giờ)

Trong hai giờ tổ hai làm được là:

1 : (\(x+6\)) = \(\frac{1}{x+6}\) (giờ)

Trong một giờ hai tổ cùng làm được:

\(\frac{1}{x}\) + \(\frac{1}{x+6}\) = \(\frac{2x+6}{x\left(x+6\right)}\)

Theo bài ra ta có phương trình:

1 : \(\frac{2x+6}{x\left(x+6\right)}\) = 4

\(\frac{x\left(x+6\right)}{2x+6}\) = 4

\(x^2+6x\) = 4.(\(2x+6\))

\(x^2+6x\) = 8\(x\) + 24

\(x^2\) + 6\(x\) - 8\(x\) - 24 = 0

\(x^2\) - (8\(x-6x\)) - 24 = 0

\(x^2-2x\) - 24 = 0

Δ' = 1 - (-24) = 25 > 0

Phương trình có hai nghiệm phân biệt:

\(x_1\) = [ -(-1) + \(\sqrt{25}\) ]: = 6 (nhận)

\(x_2\) = [-(-1) - \(\sqrt{25}\) ] = - 4 (loại)

Thời gian đội một làm một mình xong công việc là: 6 giờ

Thời gian đội hai làm một mình xong công việc là:

6 + 6 = 12 (giờ)

Kết luận: Đội một làm một mình xong công việc sau 6 giờ

Đội hai làm một mình xong công việc sau 12 giờ




21 tháng 7

Giải:

Gọi thời gian tổ một hoàn thành công việc là \(x\)(giờ) \(x > 0\)

Thời gian tổ hai hoàn thành công việc là: \(x +\) 6 (giờ)

Trong một giờ tổ một làm được là:

1 : \(x\) = \(\frac{1}{x}\)(giờ)

Trong hai giờ tổ hai làm được là:

1 : (\(x + 6\)) = \(\frac{1}{x + 6}\) (giờ)

Trong một giờ hai tổ cùng làm được:

\(\frac{1}{x}\) + \(\frac{1}{x + 6}\) = \(\frac{2 x + 6}{x \left(\right. x + 6 \left.\right)}\)

Theo bài ra ta có phương trình:

1 : \(\frac{2 x + 6}{x \left(\right. x + 6 \left.\right)}\) = 4

\(\frac{x \left(\right. x + 6 \left.\right)}{2 x + 6}\) = 4

\(x^{2} + 6 x\) = 4.(\(2 x + 6\))

\(x^{2} + 6 x\) = 8\(x\) + 24

\(x^{2}\) + 6\(x\) - 8\(x\) - 24 = 0

\(x^{2}\) - (8\(x - 6 x\)) - 24 = 0

\(x^{2} - 2 x\) - 24 = 0

Δ' = 1 - (-24) = 25 > 0

Phương trình có hai nghiệm phân biệt:

\(x_{1}\) = [ -(-1) + \(\sqrt{25}\) ]: = 6 (nhận)

\(x_{2}\) = [-(-1) - \(\sqrt{25}\) ] = - 4 (loại)

Thời gian đội một làm một mình xong công việc là: 6 giờ

Thời gian đội hai làm một mình xong công việc là:

6 + 6 = 12 (giờ)

Kết luận: Đội một làm một mình xong công việc sau 6 giờ

Đội hai làm một mình xong công việc sau 12 giờ


a: Xét ΔAHB vuông tại H có HE là đường cao

nên \(AE\cdot AB=AH^2\left(1\right)\)

Xét ΔAHC vuông tại H có HF là đường cao

nên \(AF\cdot AC=AH^2\left(2\right)\)

Từ (1),(2) suy ra \(AE\cdot AB=AF\cdot AC\)

=>\(\frac{AE}{AC}=\frac{AF}{AB}\)

Xét ΔAEF và ΔACB có

\(\frac{AE}{AC}=\frac{AF}{AB}\)

góc EAF chung

Do đó: ΔAEF~ΔACB

b: ΔAEF~ΔACB

=>\(\hat{AEF}=\hat{ACB}\)

\(\hat{AEF}=\hat{MEB}\) (hai góc đối đỉnh)

nên \(\hat{MEB}=\hat{MCF}\)

Xét ΔMEB và ΔMCF có

\(\hat{MEB}=\hat{MCF}\)

\(\hat{EMB}\) chung

Do đó: ΔMEB~ΔMCF

=>\(\frac{ME}{MC}=\frac{MB}{MF}\)

=>\(ME\cdot MF=MB\cdot MC\)

21 tháng 7

a) Chứng minh: ∠AFE = ∠ABC

Ta có: ΔAHE vuông tại E và ΔAHF vuông tại F

∠AEH = ∠AFH = 90°

∠EAH = ∠FAH (chung góc)

⇒ ΔAHE ~ ΔAHF (g.g)

⇒ ∠AHE = ∠AHF

Ta có: ∠AHE = ∠ABC (cùng phụ với ∠BAH)

∠AHF = ∠AFE (cùng phụ với ∠CAH)

⇒ ∠AFE = ∠ABC

b) Chứng minh: ME.MF = MB.MC

Ta có: ΔMEB ~ ΔMFC (g.g)

⇒ ME/MF = MB/MC

⇒ ME.MF = MB.MC

c) Tính độ dài đoạn vuông góc hạ từ A xuống EF

Ta có: ∠BAC = 60°, ∠ABC = 80°

⇒ ∠ACB = 40°

Ta có: ΔABC ~ ΔAEF (g.g)

⇒ AF/AC = AE/AB

Ta có: AH ⊥ BC, EF ⊥ AH

Gọi K là giao điểm của AH và EF

Ta có: AK ⊥ EF

Sử dụng công thức tính diện tích tam giác ABC:

S = (1/2).AB.AC.sin(∠BAC)

S = (1/2).AH.BC

Từ đó tính được AH

Sau đó, tính AK bằng cách sử dụng tỷ lệ giữa các cạnh của ΔAEF và ΔABC

Kết quả: AK ≈ 5,18 cm (sau khi tính toán và làm tròn)

22 tháng 7

Nhận thấy các số hạng trong phương trình đã cho đều chứa số chính phương nên ta sẽ lợi dụng tính chất của chúng, cụ thể là tính chất chia hết. Hơn nữa, ta thấy \(98=2\cdot7^2\) nên ta sẽ xét số dư của số chính phương với 7.

Mỗi số chính phương khi chia cho 7 sẽ chỉ có các số dư là 0, 1, 2, 4.

Chứng minh: Giả sử số chính phương đó là \(N=n^2\left(n\in N\right)\). (1)

Nếu n chia hết cho 7 thì hiển nhiên N chia hết cho 7 (chia 7 dư 0).

Nếu n chia 7 dư 1 thì \(n=7k+1\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+1\right)^2=49k^2+14k+1\) chia 7 dư 1.

Nếu n chia 7 dư 2 thì \(n=7k+2\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+2\right)^2=49k^2+28k+4\) chia 7 dư 4.

Nếu n chia 7 dư 3 thì \(n=7k+3\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+3\right)^2=49k^2+42k+9\) chia 7 dư 2.

Nếu n chia 7 dư 4 thì \(n=7k+4\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+4\right)^2=49k^2+56k+16\) chia 7 dư 2.

Nếu n chia 7 dư 5 thì \(n=7k+5\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+5\right)^2=49k^2+70k+25\) chia 7 dư 4.

Nếu n chia 7 dư 6 thì \(n=7k+6\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+6\right)^2=49k^2+84k+36\) chia 7 dư 1.

Như vậy ta thấy với mọi n thì \(n^2\) chia 7 chỉ có các số dư là 0, 1, 2, 4. Vậy (1) được chứng minh.

Phương trình đã cho \(6a^2+7b^2=15c^2\lrArr15c^2-6a^2=7b^2\) , suy ra \(15c^2-6a^2=7b^2\) (2)

Ta thấy \(c^2\) chia 7 dư 0, 1, 2, 4 (theo (1)) nên \(15c^2\) chia 7 dư 0, 1, 2, 4.

\(a^2\) chia 7 dư 0, 1, 2, 4 (theo (1)) nên \(6a^2\) chia 7 dư 0, 6, 5, 3.

Nhận thấy rằng \(15c^2\)\(6a^2\) luôn có các số dư khác nhau khi chia cho 7 trừ khi cả a và c đều chia hết cho 7. Vì vậy nên để (2) xảy ra thì a và c đều phải chia hết cho 7, suy ra \(abc\) chia hết cho 49. (3)

Bây giờ ta chỉ việc chứng minh \(abc\) chia hết cho 2. Giả sử trong 3 số a, b, c không có số nào chẵn thì \(a^2,b^2,c^2\) chia 4 chỉ có thể dư 1 (tính chất của số chính phương). Do đó xét phương trình đã cho \(6a^2+7b^2=15c^2\) thì vế trái chia 4 dư 13 (tức là dư 1) còn vế phải chia 4 dư 15 (tức là dư 3), vô lý. Vậy điều giả sử là sai, suy ra phải có ít nhất 1 trong 3 số a, b, c là số chẵn, hay \(abc\) chia hết cho 2. (4)

Do \(ƯCLN\left(2,49\right)=1\) nên từ (3) và (4), ta suy ra \(abc\) chia hết cho \(2\cdot49=98\). Ta có đpcm.