giải thích từ trường của trái đất
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Thí nghiệm:
Chuẩn bị:
- Một cây có lá màu xanh, đang sống.
- Giấy bạc hoặc bìa cứng để che một phần lá.
- Cồn, đèn cồn, kẹp gỗ, nước nóng, và dung dịch i-ốt.
Cách tiến hành:
- Lấy một chiếc lá trên cây, dùng giấy bạc bọc kín một phần lá, để lại phần còn lại tiếp xúc ánh sáng.
- Đặt cây ở nơi có ánh sáng trong vài giờ.
- Ngắt lá ra, đun lá trong nước sôi cho mềm, rồi cho vào cồn đun cách thủy để làm mất màu xanh của lá.
- Rửa lá lại bằng nước ấm cho mềm, nhỏ vài giọt i-ốt lên lá.
Hiện tượng:
Phần lá tiếp xúc ánh sáng sẽ chuyển sang màu xanh tím (do có tinh bột), phần bị che không đổi màu (không có tinh bột).
Giải thích ý nghĩa các bước:
- Che một phần lá: để so sánh giữa phần có ánh sáng và phần không có ánh sáng.
- Đặt cây ra ánh sáng: để cây thực hiện quang hợp.
- Đun lá trong cồn: để tẩy bỏ màu diệp lục, giúp nhận ra màu phản ứng với i-ốt rõ ràng.
- Nhỏ i-ốt: để nhận biết tinh bột (nếu có sẽ chuyển màu xanh tím).

Thí nghiệm:
Chuẩn bị:
- Một cây có lá màu xanh, đang sống.
- Giấy bạc hoặc bìa cứng để che một phần lá.
- Cồn, đèn cồn, kẹp gỗ, nước nóng, và dung dịch i-ốt.
Cách tiến hành:
- Lấy một chiếc lá trên cây, dùng giấy bạc bọc kín một phần lá, để lại phần còn lại tiếp xúc ánh sáng.
- Đặt cây ở nơi có ánh sáng trong vài giờ.
- Ngắt lá ra, đun lá trong nước sôi cho mềm, rồi cho vào cồn đun cách thủy để làm mất màu xanh của lá.
- Rửa lá lại bằng nước ấm cho mềm, nhỏ vài giọt i-ốt lên lá.
Hiện tượng:
Phần lá tiếp xúc ánh sáng sẽ chuyển sang màu xanh tím (do có tinh bột), phần bị che không đổi màu (không có tinh bột).
Giải thích ý nghĩa các bước:
- Che một phần lá: để so sánh giữa phần có ánh sáng và phần không có ánh sáng.
- Đặt cây ra ánh sáng: để cây thực hiện quang hợp.
- Đun lá trong cồn: để tẩy bỏ màu diệp lục, giúp nhận ra màu phản ứng với i-ốt rõ ràng.
- Nhỏ i-ốt: để nhận biết tinh bột (nếu có sẽ chuyển màu xanh tím).

1. Tính khối lượng phân tử của các chất sau: CH₄, Mg(OH)₂, KCl, CuO
Cách tính:
Khối lượng phân tử = Tổng khối lượng các nguyên tử trong phân tử
- CH₄ (Metan):
- C: 12
- H: 1 × 4 = 4
- Tổng: 12 + 4 = 16 (đvC)
- Mg(OH)₂ (Magie hiđroxit):
- Mg: 24
- O: 16 × 2 = 32
- H: 1 × 2 = 2
- Tổng: 24 + 32 + 2 = 58 (đvC)
- KCl (Kali clorua):
- K: 39
- Cl: 35,5
- Tổng: 39 + 35,5 = 74,5 (đvC)
- CuO (Đồng(II) oxit):
- Cu: 64
- O: 16
- Tổng: 64 + 16 = 80 (đvC)
Đáp số:
- CH₄: 16
- Mg(OH)₂: 58
- KCl: 74,5
- CuO: 80

Khối lượng phân tử của chất KCI là
39x1+ 12x1+127x1=178 amu
Khối lượng phân tử của chất CuO là
64x1+16x1=80amu

Mình sẽ trả lời từng câu hỏi của bạn:
1. Tính hóa trị của hợp chất AlPO₄, biết nguyên tố Al có hóa trị 3
Giải thích:
- AlPO₄ là nhôm photphat.
- Al có hóa trị III (3).
- Gốc PO₄ là photphat, có hóa trị V (5) của P, nhưng cả nhóm PO₄ mang hóa trị II (2-) hoặc III (3-), tùy theo hợp chất. Tuy nhiên, trong các muối như AlPO₄, PO₄ có hóa trị III.
Lập công thức:
- Al³⁺ kết hợp với PO₄³⁻ theo tỉ lệ 1:1 để trung hòa điện tích.
Vậy:
- Hóa trị của nhóm PO₄ là III (3).
Đáp số:
\(\boxed{\left(\text{G} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{PO}\right)_{4} \&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{o}} \&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˊ}{\text{o}} \text{a}\&\text{nbsp};\text{tr}ị\&\text{nbsp};\text{III}\&\text{nbsp};(\text{3})}\)

Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. Mỗi cặp electron chung tạo nên một liên kết cộng hóa trị. Các phân tử H2 và N được tạo nên từ nguyên tử của cùng một nguyên tố có độ âm điện giống nhau, nên các cặp e chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào.
liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung.

Olm chào em, cảm ơn đánh giá của em về chất lượng bài giảng của Olm, cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm trên hành trình tri thức. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm em nhé!

Olm chào em, Có gỡ được điểm hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố em nhé. Ví dụ điểm giữa kì 1 thấp thfi cụ thể thấp thế nào, điểm thi cuối kì 2 phải phấn đấu ra sao để có thể vượt lên chính mình. Chúc em sẽ có được kết quả như ý.
Từ trường của Trái Đất là một vùng không gian xung quanh Trái Đất, nơi có lực từ tác dụng lên các vật có từ tính (như kim nam châm, hạt mang điện chuyển động). Nó giống như từ trường của một thanh nam châm khổng lồ bên trong Trái Đất.