a) chỉ ra tên của các lực tác dụng vào vật
b)trong các lực đó, lực nào là lực tiếp xúc, lực nào là lực không tiếpxucs
c)tính độ lớn của các lực đó khi vật nặng đứng yên
d)em hãy biểu diễn lực đó( chọn tỉ xích 1 cm ứng với 20n
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
TK:
Để giải bài toán này, ta có thể sử dụng định luật Ohm và định luật Kirchhoff.
1. **Định luật Ohm:** Định luật này nói rằng mối quan hệ giữa điện áp (\(V\)), dòng điện (\(I\)), và điện trở (\(R\)) trong mạch điện là \(V = IR\).
2. **Định luật Kirchhoff:**
- **Định luật tổng điện áp (Định luật thế):** Tổng điện áp trong một vòng dây đóng vai trò tổng điện áp giảm đi qua các điểm của mạch là 0.
- **Định luật tổng dòng điện (Định luật dòng):** Tổng dòng điện đi vào một nút (điểm kết nối) trong mạch bằng tổng dòng điện ra khỏi nút đó.
Ta có một mạch điện gồm một nguồn điện có suất điện động \(E\) và một điện trở trong \(r\) nối tiếp, sau đó mạch ngoài có hai điện trở \(R_1 = 40 \Omega\) và \(R_2 = 120 \Omega\) mắc song song.
Gọi \(I\) là cường độ dòng điện trong mạch. Ta biết rằng \(I_1 = 0.25 \text{ A}\) là cường độ dòng điện qua \(R_1\).
Đầu tiên, ta cần tìm suất điện động của nguồn \(E\). Áp dụng định luật tổng điện áp (Định luật thế), tổng điện áp giảm qua mạch là \(0\). Vậy:
\[E = IR + IR_1 = I(r + R_1)\]
\[E = I(2 + 40) = 42I\]
Tiếp theo, ta cần tìm cường độ dòng điện qua \(R_2\). Vì \(R_1\) và \(R_2\) mắc song song, nên tổng điện áp giảm qua \(R_1\) và \(R_2\) là \(E\). Sử dụng định luật Ohm cho \(R_2\), ta có:
\[E = IR_2\]
\[I = \frac{E}{R_2} = \frac{42I}{120}\]
\[I = \frac{7}{20} \text{ A} = 0.35 \text{ A}\]
Vậy, suất điện động của nguồn là \(E = 42 \text{ V}\) và cường độ dòng điện qua \(R_2\) là \(0.35 \text{ A}\).
TK:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng định luật Hooke, một công thức cơ bản trong cơ học, cho biết mối quan hệ giữa lực đàn hồi và biến dạng của lò xo.
Theo định luật Hooke, lực đàn hồi (\(F\)) của lò xo tỉ lệ thuận với biến dạng (\(x\)) của nó. Cụ thể, công thức có thể được viết dưới dạng:
\[ F = kx \]
Trong đó:
- \( F \) là lực đàn hồi (N).
- \( k \) là hằng số đàn hồi của lò xo (N/m).
- \( x \) là biến dạng của lò xo (m).
Trong trường hợp của chúng ta, khi treo một quả cân, độ dài của lò xo là 16 cm, tức là \( x = 0.16 \) m. Khi treo 4 quả cân, lực đàn hồi của lò xo vẫn phải cân bằng tổng trọng lượng của các quả cân.
Vì vậy, ta có thể sử dụng công thức của định luật Hooke để tính hằng số đàn hồi \( k \), sau đó sử dụng nó để tính độ dài của lò xo khi treo 4 quả cân.
Đầu tiên, chúng ta cần tính lực đàn hồi \( F \) khi treo một quả cân. Với mỗi quả cân có trọng lượng 1 kg (\( m = 1 \) kg), lực đàn hồi sẽ là:
\[ F = kx \]
\[ mg = kx \]
\[ k = \frac{mg}{x} \]
\[ k = \frac{1 \times 9.8}{0.16} \]
\[ k \approx 61.25 \text{ N/m} \]
Bây giờ chúng ta có thể sử dụng hằng số đàn hồi \( k \) để tính độ dài của lò xo khi treo 4 quả cân. Lực đàn hồi khi treo 4 quả cân sẽ là \( 4mg \), với \( m = 1 \) kg.
\[ F = 4mg = 4 \times 9.8 = 39.2 \text{ N} \]
Sử dụng công thức định luật Hooke, ta có:
\[ F = kx \]
\[ 39.2 = 61.25 \times x \]
\[ x = \frac{39.2}{61.25} \]
\[ x \approx 0.639 \text{ m} \]
Độ dài của lò xo khi treo 4 quả cân là khoảng 63.9 cm. Lỗ bụ dãn ra so với ban đầu là \( 63.9 - 100 = -36.1 \) cm. Vì lò xo đã dãn ra so với ban đầu, nên kết quả cuối cùng sẽ là 36.1 cm.
Vì khi treo 1 quả cân 200g thì độ dài của lò xo dãn ra: 12 - 10 = 2 (cm)
Mà quả cân 600g gấp 3 lần quả cân 200g nên lò xa dãn ra số cm là: 2 x 3 = 6 (cm)
Vậy nếu treo quả cân 600g thì chiều dài lò xo khi bị dãn ra là 6cm
a. Theo thứ tự xa dần từ Mặt Trời:
1. Sao Mộc (Mercury)
2. Sao Thổ (Venus)
3. Trái Đất (Earth)
4. Sao Hỏa (Mars)
5. Sao Mộc (Jupiter)
6. Sao Thổ (Saturn)
7. Sao Thiên Vương (Uranus)
8. Sao Hải Vương (Neptune)
b. Theo thứ tự từ nhỏ đến lớn về khối lượng:
1. Sao Mộc (Mercury)
2. Sao Thổ (Venus)
3. Trái Đất (Earth)
4. Sao Hỏa (Mars)
5. Sao Mộc (Jupiter)
6. Sao Thổ (Saturn)
7. Sao Thiên Vương (Uranus)
8. Sao Hải Vương (Neptune)
c. Theo thứ tự từ nhỏ đến lớn về kích thước:
1. Sao Mộc (Mercury)
2. Sao Thổ (Venus)
3. Trái Đất (Earth)
4. Sao Hỏa (Mars)
5. Sao Thiên Vương (Jupiter)
6. Sao Thổ (Saturn)
7. Sao Thiên Vương (Uranus)
8. Sao Hải Vương (Neptune)
Cóc nước nóng có nội năng lớn hơn vì nhiệt độ càng cao các phân tử nguyên tử chuyển động nhanh lên nên động của vật lớn hơn và dẫn đến nhiệt năng lớn hơn
Giải: Nếu cả 2 cốc có cùng khối lượng thì cốc có nhiệt độ cao hơn sẽ có nội năng lớn hơn.