Tạo từ Hán Việt dựa trên yếu tố Hán Việt.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(\dfrac{2x+1}{2}=\dfrac{8+x}{x}\)
x (2x +1) = 2 (8 +x)
2x2 + x = 16 + 2x
2x2 -x - 16 = 0
=> \(x=\dfrac{\sqrt{129}+1}{4}\)
\(x=\dfrac{-\sqrt{129}+1}{4}\)
Lời giải:
Có $0+0+1+2+4+5+9+6+3+0=30$ (học sinh)
Số học sinh có điểm dưới trung bình (1,2,3,4): $0+0+1+2=3$ (học sinh)
Xác suất học sinh được chọn có điểm dưới trung bình:
$3:30=\frac{1}{10}$
b.
Số hs có điểm đạt giỏi (8,9,10): $6+3+0=9$ (học sinh)
Xác suất học sinh được chọn có điểm giỏi:
$9:30=\frac{3}{10}$
c.
Số hs đạt điểm trung bình trở lên: $30-3=27$ (hs)
Xác suất học sinh được chọn đạt điểm trung bình trở lên: $27:30=\frac{9}{10}$
Số hs đạt điểm trung bình trở lên ước tính trong trường là:
$210.\frac{9}{10}=189$ (hs)
Lời giải:
a. Xác suất xảy ra biến cố A:
$55:120=\frac{11}{24}$
b.
Khu vực đó ước tính có số người thuộc nhóm máu O là:
$15000.\frac{11}{24}=6875$ (người)
a: Số học sinh nhận được sổ tay là 6 bạn
=>Xác suất thực nghiệm là \(\dfrac{6}{30}=0,2\)
b: Số học sinh nhận được bút hoặc vở là 9+7=16(bạn)
=>Xác suất thực nghiệm là \(\dfrac{16}{30}=\dfrac{8}{15}\)
c: Số học sinh không nhận được tẩy là: 6+9+7=22(bạn)
=>Xác suất thực nghiệmlà \(\dfrac{22}{30}=\dfrac{11}{15}\)
Lời giải:
a. Gieo được mặt có số chấm là số chẵn (2,4,6), có số kết quả là:
$17+14+18=49$
Xác suất gieo được mặt có số chấm là số chẵn:
$49:100=0,49$
b.
Gieo được mặt có số chấm là số chẵn (2,3,5), có số kết quả là:
$17+18+17=52$
Xác suất gieo được mặt có số chấm là số nguyên tố là:
$52:100=0,52$
c.
Gieo được mặt có số chấm lớn hơn 3 (4,5,6), có số kết quả là: $14+17+18=49$
Xác suất gieo được mặt có số chấm lớn hơn 3:
$49:100=0,49$
Lời giải:
a.
Xác suất xảy ra biến cố "Mặt xuất hiện là mặt S" là:
$21:50=0,42$
b.
Số lần xuất hiện mặt S: $45-27=18$
Xác suất xuất hiện mặt S: $18:45=0,4$
Tôi vẫn nhớ như in năm đó tôi tròn năm tuổi, gia đình tôi đã có một chuyến đi đến Huế.
Từ đồng âm: năm
Từ Hán Việt: gia đình
Dựa trên yếu tố Hán Việt, ta có thể tạo ra các từ mới bằng cách kết hợp các chữ Hán và Việt theo nguyên tắc của ngôn ngữ. Dưới đây là một số ví dụ:
1. **Nghênh Hoa** (Nghênh: từ Hán, có nghĩa là ngắm; Hoa: từ Việt, có nghĩa là hoa) - có thể ám chỉ việc ngắm nhìn hoa.
2. **Vân Điệu** (Vân: từ Hán, có nghĩa là mây; Điệu: từ Việt, có nghĩa là điệu nhảy) - có thể ám chỉ hình ảnh của những đám mây mềm mại nhưng di chuyển đều đặn.
3. **Thiên Hạ** (Thiên: từ Hán, có nghĩa là trời; Hạ: từ Việt, có nghĩa là hạnh phúc) - có thể ám chỉ toàn bộ dân chúng, quần chúng trong xã hội.
4. **Phong Lôi** (Phong: từ Hán, có nghĩa là gió; Lôi: từ Việt, có nghĩa là sấm sét) - có thể ám chỉ hiện tượng thời tiết có gió và sấm sét.
5. **Ngọc Thanh** (Ngọc: từ Hán, có nghĩa là ngọc; Thanh: từ Việt, có nghĩa là thanh tịnh) - có thể ám chỉ một vùng đất có ngọc và yên bình.
6. **Tinh Tú** (Tinh: từ Hán, có nghĩa là tinh tú, tinh xảo; Tú: từ Việt, có nghĩa là đồ uống) - có thể ám chỉ một loại đồ uống tinh tế và thơm ngon.
Những từ này kết hợp giữa yếu tố Hán và yếu tố Việt, tạo ra những cảm xúc và hình ảnh phong phú, đồng thời phản ánh sự đa dạng và sự phong phú của ngôn ngữ Việt Nam.
Quốc (nước)