đặc điểm sông ngòi nước ta phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên nào dẫn chứng
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trả lời:
-Việt Nam nằm trong đới khí hậu nhiệt đới.
-Đặc Điểm: + Nhiệt độ cao quanh năm.
Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào? Nước ta nằm trong vùng đới khí hậu nhiệt đới gió mùa. Với điểm cực bắc ở vị trí 23 độ 23′ Bắc và điểm cực Nam ở vị trí 8 độ 34 phút Bắc. Cùng với nhiệt độ trung bình trên 21 độ C. Phần nhiệt độ sẽ tăng dần từ Bắc vào Nam.
Số giờ nắng của cả nước ta đạt từ 1400-3000 giờ/năm
+ Cứ bình quân 1m2 trên lãnh thổ sẽ nhận được trên 1 triệu kilo calo
+ Lượng mưa của nước ta tương đối nhiều: Trung bình từ 1500 – 2000 mm/năm
+ Mưa phân bố không đều trên các khu vực
+ Độ ẩm cao: 80%.
Việt Nam nằm trong khu vực gió mùa của châu Á, quanh năm chịu ảnh hưởng của các khối khí chuyển động theo mùa. Với mùa Đông với gió mùa đông khô lạnh với gió mùa đông bắc. Mùa hè có gió mùa hạ nóng ẩm với gió mùa tây nam.
Qua những thông tin trên chắc hẳn các bạn đã có câu trả lời cho vấn đề: “Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào?” rồi chứ! Vậy đặc điểm khí hậu giữa các vùng sẽ thay đổi thế nào?
>>> Tham khảo thêm: [ Góc hỏi đáp] Việt Nam có bao nhiêu tỉnh giáp biển?
Đặc điểm khí hậu ở các vùng trong nước taDo nước ta nằm trong vùng đới khí hậu nhiệt đới gió mùa. Bên cạnh đó, vị trí địa lý của noớc ta sẽ nhận được nhiệt mặt trời lớn. Bởi vậy, khí hậu của nước ta so với các nước ở trong cùng vĩ độ sẽ có một mùa đông lạnh hơn và một mùa hạ mát hơn.
Mặt khác, khí hậu giữa các vùng miền tại nước ta sẽ có sẽ thay đổi. Khí hậu ở miền Bắc sẽ khác so với khí hậu tại miền nam cụ thể như sau:
Khí hậu tại miền BắcKhu vực miền bắc nước ta bao gồm phần lãnh thổ phía Bắc dãy Hoàng Liên Sơn. Khu vực này có khí hậu cận nhiệt đới ẩm nhưng tính chất nhiệt đới bị giảm sút đối với 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông tương đối rõ rệt.
Khí hậu vùng Đông Bắc Bắc BộKhu vực này bao gồm đồng bằng Bắc Bộ và vùng miền núi và trung du phía Bắc. Vùng này có đặc điểm địa hình tương đối bằng phẳng và thấp. Về phía Bắc có các dãy núi không cao nằm theo hình nan quạt trên các hướng Đông Bắc – Tây Nam, Bắc – Nam, rồi đến Bắc Tây Bắc – Nam Đông Nam, Cuối cùng chúng chụm lại hướng về phía dãy núi Tam Đảo và kết thúc là dãy Hoàng Liên Sơn trên ranh giới với vùng Tây Bắc Bộ.
Khí hậu vùng Đông Bắc Bắc Bộ
Chúng không ngăn cản mà lại tạo thành các sườn dẫn gió mùa Đông Bắc và gió Bắc thường thổi về mùa đông ở các khu vực. Vùng này còn tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ về phía Đông, phía Tây được chắn bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn. Vậy nên, khí hậu của vùng này chịu ảnh hưởng của khí hậu Đại dương nhiều hơn vùng Tây Bắc Bắc Bộ. Chúng sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhiệt đới về mùa hè. Và đặc biệt sẽ không chịu ảnh hưởng của gió Lào nhiều.
Khí hậu vùng Tây Bắc BộDãy núi cao Hoàng Liên Sơn chạy dài liền một khối theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Nó đóng vai trò của một bức trường thành ngăn không cho gió mùa đông có thể vượt qua để vào lãnh thổ Tây Bắc mà không bị suy yếu. Bởi vậy, trừ khi do ảnh hưởng của độ cao, nền khí hậu của vùng Tây Bắc nói chung ấm hơn Đông Bắc với chênh lệch có thể lên đến 2-3 °C.
Tại đây còn tồn tại một số biến cố khí hậu cực đoan. Ở trong điều kiện lớp phủ rừng bị suy giảm và lớp phủ thổ nhưỡng bị thoái hoá thì sẽ gây ra hiện tượng lũ quét.
Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào
Khí hậu miền Trường SơnGồm các vùng lãnh thổ phía Đông dãy Trường Sơn, kéo dài từ phía Nam dãy Hoành Sơn tới Phan Thiết. Đây là vùng miền khí hậu chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Miền này lại có thể chia làm hai vùng:
Miền bắc trung bộ: Có thời tiết lạnh và có những thời kỳ khô nóng do gió phơn tây nam gây nên. Về mùa đông đón trực diện với hướng gió mùa chủ đạo thổi trong mùa này là gió mùa Đông Bắc. Về mùa hè lại có gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh thổi từ vịnh Thái Lan qua vùng lục địa gây ra thời tiết khô nóng (có khi nhiệt độ lên tới > 40 °C, độ ẩm chỉ còn 50 ÷ 60).
Mặt khác, đối với vùng duyên hải Nam Trung Bộ sẽ có nhiệt độ có cao hơn và thỉnh thoảng có những đợt lạnh mùa đông tuy không dài do ảnh hưởng của gió Tây khô nóng không lớn như ở Bắc Trung Bộ
Miền khí hậu phía NamKhu vực này bao gồm Nam Bộ và Tây Nguyên có khí hậu cận xích đạo. Với nhiệt độ quanh năm cao với một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc. Đối với các vùng núi cao ở nước ta thì khí hậu sẽ thay đổi theo độ cao và hướng sườn.
THAM KHẢO Ạ
Đô thị hoá
Trung và Nam Mĩ đang dẫn đầu thế giới về tốc độ đô thị hoá. Tỉ lệ dân đô thị chiếm khoảng 75% dân số. Tuy nhiên, 35% - 45% dân đô thị phải sống ở ngoại ô, trong các khu nhà ổ chuột, với những điều kiện khó khăn.
Các đô thị lớn nhất ờ Trung và Nam Mĩ là Xao Pao-lô, Ri-Ô đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nôt Ai-ret. Tốc độ đô thị hoá nhanh trong khi kinh tế còn chậm phát triển đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
I. Nội qui tham gia "Giúp tôi giải toán"
1. Không đưa câu hỏi linh tinh lên diễn đàn, chỉ đưa các bài mà mình không giải được hoặc các câu hỏi hay lên diễn đàn;
2. Không trả lời linh tinh, không phù hợp với nội dung câu hỏi trên diễn đàn.
3. Không "Đúng" vào các câu trả lời linh tinh nhằm gian lận điểm hỏi đáp.
Các bạn vi phạm 3 điều trên sẽ bị giáo viên của Online Math trừ hết điểm hỏi đáp, có thể bị khóa tài khoản hoặc bị cấm vĩnh viễn không đăng nhập vào trang web.
Câu 1 : C. Đô thị hóa gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
Câu 2. d.Người lai
Câu 3 : D. Vùng đồng bằng sông A-ma-dôn.
Câu 4 : A. Cao (> 1,7%).
Câu 5 : B. Bra-xin
Câu 6 : B. Bra-xin.
Câu 7 : C. Đô thị hóa tự phát, kinh tế còn chậm phát triển.
Câu 8 : C. Mía
Câu 9 : D. Pê-ru.
Câu 10 : B. Độc canh.
Câu 11 : D. Cừu, lạc đà Lama.
Câu 12 : D. 60%
Câu 13 : B. Các đại điền chủ.
Câu 14 : D. Lương thực.
Câu 15 : C. Chế biến thực phẩm và sơ chế nông sản
Caau16 : B. Năm 1991.
Câu 17 : C. Công nghiệp khai khoáng.
Câu 18 : A. Bra-xin, Pa-na-ma, Chi-lê.
Câu 19 : D. Cận cực
Câu 20 : Andet
Câu 21: C. A-ma-dôn
Câu 22: C. Nam Mĩ.
Câu 23: C. Rừng rậm nhiệt đới.
Câu 24: B. Ôn đới.
Câu 25: D. Phần lớn lãnh thổ khô, nóng
Câu 26: C. 3
Câu 27: C. Núi cổ, đồng bằng lớn, núi trẻ.
Câu 28: B. Vùng núi trẻ Coóc-đi-e.
Câu 29: B. Bắc – Nam.
Câu 30: B. Tây
Câu 31: B. Khí hậu
Câu 32: C. 3000-4000m
Câu 33: C. 14,1 triệu km2.
Câu 34: A. Có nhiều tài nguyên khoáng sản nhất
Câu 35: D. Bắc Băng Dương
Câu 36: A. Vòng cực nam - cực nam
Câu 37 : A. Thái Bình Dương – Ấn Độ Dương
Câu 38:
B. Nóng, ẩm và điều hòa.
Câu 39 :
D. Đảo đá
Câu 40 : A. Ô-xtray-li-a và Niu Di-len.
_Hok tốt _
- Diện tích : khoàng 19 000 000 km2.
- Dân cư khu vực Trung và Nam Mĩ phần lớn là người lai, có nền văn hóa Mĩ Latinh độc đáo. Nguyên nhân: do sự kết hợp giữa ba dòng văn hóa Âu, Phi và Anh-điêng. Dân cư phân bố không đều, tập trung đông ở ven biển, nơi có khí hậu mát mẻ; thưa dân ở những vùng nằm sâu trong nội địa.
- Địa hình Nam Mĩ được chia làm 3 khu vực: Dãy núi trẻ An-đét chạy dọc phía Tây: Là dãy núi cao, đồ sộ nhất châu Mĩ, độ cao trung bình từ 3000-5000m. Xen giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên rộng(cao nguyên Trung An-đét). Thiên nhiên phân hóa phức tạp. Ở giữa là các đồng bằng rộng lớn:là một đồng bằng từ bắc xuống nam(lớn nhất thế giới là đồng bằng Amazon). Phía đông là các sơn nguyên rộng lớn: Sơn nguyên Bra-xin, sơn nguyên Guy-a-na.
- Đặc điểm khí hậu của Trung và Nam Mỹ: Trung và Nam Mỹ có gần đủ các kiểu khí hậu trên Trái Đất: khí hậu xích đạo, khí hậu cận xích đạo, khí hậu nhiệt đới, khí hậu cận nhiệt đới, khí hậu ôn đới, khí hậu núi cao. Nguyên nhân: do lãnh thổ trải dài theo hướng kinh tuyến, từ vùng chí tuyến Bắc đến gần vòng cực Nam, lại có hệ thống núi cao đồ sộ ở phía Tây.
Chính là đáp án : B. Nằm hoàn toàn ở nửa cầu Bắc.
Sự phân hóa địa hình của Bắc Mĩ:
- Phía tây giáp với Thái Bình Dương, có hệ thống Cooc-đi-e cao và đồ sộ là một trong những miền núi lớn trên thế giới. Dãy núi cao trung bình 3000-4000m.
- Ở giữa có đồng bằng trung tâm, có sông Mit-xu-ri chảy qua. Cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam.
- Phía đông có núi già A-pa-lat trên đất Hoa Kì và các sơn nguyên trên bán đảo La-bra-đo của Ca-na-đa, chạy theo hướng đông bắc - tây nam. Phần bắc của dãy A-pa-lat cao 400-500m, còn phần nam cao 1000-1500m.
⇒ Sự phân hóa địa hình của Bắc Mĩ có chiều từ bắc xuống nam , từ tây sang đông và từ thấp lên cao.
Trả lời:
Sự phân hóa địa hình của Bắc Mĩ:
- Phía tây giáp với Thái Bình Dương, có hệ thống Cooc-đi-e cao và đồ sộ là một trong những miền núi lớn trên thế giới. Dãy núi cao trung bình 3000-4000m.
- Ở giữa có đồng bằng trung tâm, có sông Mit-xu-ri chảy qua. Cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam.
- Phía đông có núi già A-pa-lat trên đất Hoa Kì và các sơn nguyên trên bán đảo La-bra-đo của Ca-na-đa, chạy theo hướng đông bắc - tây nam. Phần bắc của dãy A-pa-lat cao 400-500m, còn phần nam cao 1000-1500m.
⇒ Sự phân hóa địa hình của Bắc Mĩ có chiều từ Bắc xuống Nam , từ Tây sang Đông và từ thấp lên cao.
Trả lời:
Đặc điểm sông ngòi VN là có mạng lưới sông dày đặc, sông nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước theo mùa và thất thường
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc: chỉ tính những con sông dài trên 10km thi cả nước có 2360 con sông (sông Hồng, sông Đà, sông Lô, sông Đồng Nai…). Đi dọc bờ biển cứ 20km lại gặp một cửa sông. Mật độ sông là 0,6 km/km2.
Sông ngòi nước ta phần lớn là sông nhỏ do lãnh thổ hẹp ngang (các sông ở duyên hải miền Trung: sông Hiếu, sông Con, sông Trà Khúc…)
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa:
+ Sông ngòi nước ta có lượng nước lớn, tổng lượng nước của tất cả sông ngòi chảy trên lãnh thổ là 839 tỉ m3/năm. Trong đó có 60% lượng nước được cung cấp từ phần lưu vực ngoài lãnh thổ: hệ thống sông Cửu Long, hệ thống sông Hồng...
+ Sông ngòi giàu phù sa: tổng lượng phù sa hàng năm của hệ thống sông ngòi trên phần lãnh thổ nước ta là khoảng 200 triệu tấn/năm (hệ thống sông Hồng chiếm khoảng 60%, sông Mê Kông khoảng 35%)
- Thủy chế theo mùa:
+ Chế độ dòng chảy của sông ngòi nước ta phù hợp với sự phân mùa của lượng mưa. Mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô. Mực nước trên sông giữa hai mùa chênh lệch rất lớn, mùa lũ mực nước chiếm tới trên 70 - 80% tổng lượng nước, mùa cạn ít nước chỉ chiếm 20 – 30% (đặc biệt là sông ngòi ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ)
+ Chế độ mưa diễn biến thất thường nên chế độ dòng chảy sông ngòi cũng thất thường: có năm mùa lũ sớm, có năm lũ muộn gây ra hiện tượng lũ lụt, hạn hán gây ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân. Vì vậy cần phải đầu tư, phát triển thủy lợi để chủ động tới tiêu.