K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 3

♦ Đặc điểm

- Phạm vi lãnh thổ:

+ Trung Quốc có diện tích khoảng 9,6 triệu km2.

+ Lãnh thổ Trung Quốc (phần đất liền) trải dài theo chiều vĩ tuyến từ khoảng vĩ độ 20°B đến vĩ độ 53°B, theo chiều kinh tuyến từ khoảng kinh độ 73°Đ đến kinh độ 135°Đ.

+ Trung Quốc có vùng biển rộng lớn thuộc các biển Hoàng Hải, Hoa Đông… thuộc Thái Bình Dương và các đảo, quần đảo.

- Vị trí địa lí:

+ Nằm ở khu vực Đông Á.

+ Tiếp giáp với 14 quốc gia ở phía bắc, phía tây và phía nam; phía đông giáp biển.

♦ Ảnh hưởng

- Đất nước rộng lớn, thiên nhiên có sự phân hóa giữa các vùng, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện để Trung Quốc phát triển một nền kinh tế đa dạng.

- Tiếp giáp với nhiều quốc gia, vùng biển rộng lớn đã tạo thuận lợi cho việc giao lưu, liên kết kinh tế - thương mại với các nước trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á, các nước trên thế giới và phát triển nhiều ngành kinh tế biển.

- Phần lớn đường biên giới trên đất liền giữa Trung Quốc với các nước có địa hình núi cao, hiểm trở, khó khăn cho việc giao thương.

24 tháng 3

1. Xác định bệnh

Dựa vào các triệu chứng:

  • Sốt cao (có thể trên 42°C)
  • Khó thở, thở thể bụng, kiệt sức
  • Tỷ lệ chết cao
  • Vùng bụng có màu đỏ tím ở lợn sắp chết

👉 Các dấu hiệu này rất giống với Bệnh dịch tả lợn châu Phi (ASF - African Swine Fever), một bệnh nguy hiểm do virus gây ra, có tỷ lệ chết rất cao và chưa có vắc-xin phòng bệnh.


2. Biện pháp phòng và trị bệnh

🔹 Biện pháp phòng bệnh

  • Cách ly nghiêm ngặt: Không cho người lạ, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi.
  • Vệ sinh và khử trùng:
    • Sát trùng chuồng trại định kỳ bằng vôi bột, thuốc sát trùng như Iodine, Virkon, Formalin.
    • Đảm bảo chuồng khô ráo, thoáng mát, tránh để lợn bị stress.
  • Kiểm soát thức ăn và nguồn nước:
    • Không cho lợn ăn thức ăn thừa chưa qua xử lý nhiệt.
    • Sử dụng nguồn nước sạch, không lấy từ sông, suối không đảm bảo vệ sinh.
  • Không nhập lợn không rõ nguồn gốc, không thả rông lợn.
  • Báo ngay cho thú y địa phương nếu phát hiện lợn có triệu chứng nghi ngờ.

🔹 Biện pháp xử lý khi có dịch

Lưu ý: Bệnh Dịch tả lợn châu Phi không có thuốc điều trị

  • Cách ly ngay đàn lợn bị bệnh để tránh lây lan.
  • Báo cáo cơ quan thú y để kiểm tra và có biện pháp xử lý theo quy định.
  • Tiêu hủy lợn bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y (chôn sâu hoặc đốt).
  • Khử trùng toàn bộ chuồng trại và khu vực xung quanh.

🔴 Dịch tả lợn châu Phi có tốc độ lây lan nhanh và rất nguy hiểm, vì vậy cần phát hiện sớm và xử lý kịp thời để tránh thiệt hại lớn.

24 tháng 3

Trung Quốc có địa hình và đất đai đa dạng, có thể chia thành hai miền chính:

* Miền Tây:

* Địa hình chủ yếu là núi cao, sơn nguyên đồ sộ, xen kẽ với các bồn địa và hoang mạc lớn.

* Đất đai chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.

* Miền Đông:

* Địa hình đa dạng hơn, bao gồm đồng bằng châu thổ rộng lớn, đồi núi, và các vùng ven biển.

* Các đồng bằng châu thổ lớn như: đồng bằng Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam.

* Đất đai ở miền đông màu mỡ thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.

Ngoài ra, địa hình Trung Quốc còn có đặc điểm cao dần từ tây sang đông, tạo ra sự khác biệt lớn về khí hậu và cảnh quan giữa hai miền.


Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm nhận của Anh/chị về vẻ đẹp thiên nhiên trong bài thơ sau: VỘI VÀNG(Xuân Diệu)                                                                                         Tặng Vũ Đình Liên                                             Tôi muốn tắt nắng đi   ...
Đọc tiếp

Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm nhận của Anh/chị về vẻ đẹp thiên nhiên trong bài thơ sau:

 

VỘI VÀNG

(Xuân Diệu)

                                                                                         Tặng Vũ Đình Liên

                                             Tôi muốn tắt nắng đi

                                             Cho màu đừng nhạt mất;

                                             Tôi muốn buộc gió lại

                                             Cho hương đừng bay đi.

 

                                             Của ong bướm này đây tuần trăng mật;

                                             Này đây hoa của đồng nội xanh rì;

                                             Này đây lá của cành tơ phơ phất;

                                             Của yến anh này đây khúc tình si;

                                             Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,

                                             Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa;

                                             Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;

                                             Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:

                                             Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.

 

                                             Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,

                                             Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,

                                             Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.

                                             Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,

                                             Không cho dài thời trẻ của nhân gian,

                                             Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

                                             Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!

                                             Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi,

                                             Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;

                                             Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,

                                             Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt...

                                             Con gió xinh thì thào trong lá biếc,

                                             Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?

                                             Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi,

                                             Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?

                                             Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa...

 

                                             Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm,

                                                                 Ta muốn ôm

                                             Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;

                                             Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,

                                             Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,

                                             Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

                                             Và non nước, và cây, và cỏ rạng,

                                             Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,

                                             Cho no nê thanh sắc của thời tươi;

                                             - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!

(Theo Thơ thơ, NXB Đời nay, Hà Nội, 1938)


1
13 tháng 3

Bài thơ "Vội vàng" của Xuân Diệu không chỉ đơn miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn chứa đựng những suy tư sâu sắc về thời gian và tuổi trẻ. Với những hình ảnh tươi đẹp, sống động, bài thơ đã khắc họa một bức tranh xuân rực rỡ, đồng thời gửi mật thông điệp về giá quý của từng khoảnh khắc

Trong hai khổ thơ đầu, tác giả có thể hiện khao khát khao khát muốn giữ lại vẻ đẹp của thiên nhiên. Câu thơ “Tôi muốn tắt nắng đi / Cho màu dot nhạt mất” diễn tả tâm trạng lo lắng và tiếc nuối trước sự trôi lướt của thời gian. Ánh nắng, mùi hương hoa, tiếng chim hót đều mang đậm chất thơ mộng và lãng mạn. Người đọc có thể cảm nhận được sự tươi mát của thiên nhiên qua từng hình ảnh: hoa nở bung, cành lá đồng đưa trong gió, và ánh sáng chớp hàng mi. Tất cả đều được tác giả như những điều quý giá mà người cần giữ.

Xuân Diệu không miêu tả thiên nhiên qua hình ảnh mà còn sống động hóa qua cảm xúc. Sự hào hứng của tác giả khi thể hiện về mùa xuân thể hiện rõ nét qua những cảm xúc thăng hoa, như sự sung sướng khi nói mê với cuộc sống: “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”. Tuy nhiên, ẩn sâu trong niềm vui ấy là nỗi trăn trở về sự hữu hạn của thời gian: “Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua”. Những câu thơ này không chỉ nói đến cái đẹp của thiên nhiên mà còn mang nỗi niềm lo lắng về sự qua đi của tuổi trẻ và cuộc đời.

Cảm xúc tiếc nuối, bâng khuâng trước sự trôi dạt của thời gian càng làm rõ nỗi đau khổ thơ tiếp theo. Xuân Diệu khắc họa nỗi niềm của mình qua hình ảnh “Mùi tháng năm đều rớm vị chia sẻ”, tạo nên một bầu không khí bạn cảm về sự chia ly. Con gió, chim hoa không còn vui tươi, mà ngập tràn nỗi lo sợ về sự phai tàn

Cuối cùng, bài thơ thơm lại với lời kêu gọi “Mau đi thôi! Mùa chưa có chiều hôm nay”, có thể hiện tại

Tóm lại, “Vội vàng” không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật điêu luyện mà còn là một tri

Sao chép Tái tạo
10 tháng 2

Quá trình tái thiết và phát triển của Brunei, Myanmar, và Đông Timor sau khi giành độc lập 1. Brunei Giành độc lập: Ngày 1/1/1984, Brunei chính thức trở thành một quốc gia độc lập khỏi Anh. Tái thiết và phát triển: Chính trị: Duy trì chế độ quân chủ chuyên chế với Quốc vương (Sultan) là nguyên thủ quốc gia và đứng đầu chính phủ. Kinh tế: Phát triển mạnh nhờ vào tài nguyên dầu mỏ và khí đốt, giúp Brunei trở thành một trong những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người cao nhất thế giới. Xã hội: Chính phủ cung cấp nhiều phúc lợi xã hội như giáo dục, y tế miễn phí, và trợ cấp nhà ở cho người dân. Quan hệ đối ngoại: Duy trì quan hệ hòa bình với các nước trong khu vực và thế giới, là thành viên tích cực của ASEAN. 2. Myanmar Giành độc lập: Ngày 4/1/1948, Myanmar tuyên bố độc lập khỏi Anh. Tái thiết và phát triển: Chính trị: Gặp nhiều biến động với các cuộc đảo chính và sự thống trị của chính quyền quân sự trong nhiều thập kỷ, làm chậm quá trình dân chủ hóa. Kinh tế: Từng là một trong những nước có nền kinh tế phát triển ở Đông Nam Á nhưng bị suy thoái do chính sách kinh tế kế hoạch hóa và các lệnh trừng phạt quốc tế. Xã hội: Đối mặt với nghèo đói, xung đột sắc tộc và vi phạm nhân quyền, ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân. Quan hệ đối ngoại: Myanmar từng bị cô lập nhưng sau năm 2010 có những bước cải cách mở cửa. Tuy nhiên, tình hình chính trị bất ổn từ năm 2021 lại làm giảm cơ hội phát triển. 3. Đông Timor Giành độc lập: Ngày 20/5/2002, Đông Timor chính thức trở thành quốc gia độc lập sau cuộc trưng cầu dân ý năm 1999 tách khỏi Indonesia. Tái thiết và phát triển: Chính trị: Xây dựng thể chế dân chủ, dù còn bất ổn do xung đột chính trị nội bộ. Kinh tế: Chủ yếu dựa vào nguồn thu từ dầu mỏ và viện trợ quốc tế, nhưng vẫn là một trong những nước nghèo nhất khu vực. Xã hội: Gặp nhiều khó khăn trong giáo dục, y tế và việc làm, với tỷ lệ nghèo đói cao. Quan hệ đối ngoại: Tích cực tham gia hợp tác khu vực và quốc tế để tìm kiếm sự hỗ trợ phát triển. Kết luận Brunei có sự phát triển ổn định nhờ tài nguyên dầu khí, Myanmar đối mặt với nhiều thách thức chính trị và kinh tế, trong khi Đông Timor vẫn đang trong quá trình khắc phục hậu quả chiến tranh và tìm kiếm con đường phát triển bền vững.

11 tháng 2

1. Bru-nây (Brunei): Sau khi giành độc lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1984, Bru-nây đã chuyển từ một nước chịu sự bảo trợ của Anh sang trở thành một quốc gia độc lập. Quốc vương Hassanal Bolkiah đã đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế thông qua việc khai thác dầu mỏ và phát triển du lịch. 2. Mi-an-ma (Myanmar): Mi-an-ma giành độc lập từ Anh vào ngày 4 tháng 1 năm 1948. Tuy nhiên, quá trình phát triển của Mi-an-ma đã gặp nhiều khó khăn do chính trị bất ổn và các cuộc xung đột. Gần đây, Mi-an-ma đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế và chính trị nhằm thúc đẩy phát triển. 3 .Đông Ti-mo (East Timor): Đông Ti-mo giành độc lập từ Indonesia vào ngày 20 tháng 5 năm 2002. Sau khi độc lập, Đông Ti-mo đã phải đối mặt với nhiều thách thức như thiếu cơ sở hạ tầng và kinh tế yếu kém. Tuy nhiên, quốc gia này đã nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và đã bắt đầu thực hiện các dự án phát triển nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Quá trình tái thiết và phát triển của các nước này thể hiện sự kiên trì và nỗ lực trong việc xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn.

10 tháng 2

Xiêm đã làm:Cải cách hiện đại hóa,ngoại giao khéo léo,thích ứng với công nghệ và văn hóa phương Tây,tăng cường quân sự,đối phó với các mối đe dọa từ bên ngoài

10 tháng 2

Vào giữa thế kỉ XIX, trước sự đe dọa của thực dân phương Tây. Năm 1851, vua Rama IV đã tiến hành cải cách, chủ trương mở cửa buôn bán với nước ngoài. Từ 1868, thời vua Rama V, Xiêm đã tiến hành hàng loạt cải cách quan trọng về kinh tế, xã hội, hành chính, giáo dục, ngoại giao,... Cuộc cải cách đạt nhiều thành tựu, từng bước đưa Vương quốc Xiêm hội nhập vào thế giới.

21 tháng 1

1. Dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng ở sinh vật Sinh trưởng là quá trình gia tăng kích thước, khối lượng của cơ thể sinh vật thông qua sự phân chia và phát triển của các tế bào. Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng bao gồm: a. Tăng kích thước và khối lượng cơ thể: Sinh trưởng thể hiện rõ qua việc tăng trưởng chiều cao, trọng lượng và kích thước cơ thể. Khi cơ thể sinh vật tăng trưởng, các tế bào chia đôi và tăng kích thước. Ví dụ: Một cây con ban đầu có chiều cao rất thấp, sau một thời gian sinh trưởng sẽ phát triển cao lên và cành nhánh xum xuê. Tương tự, một đứa trẻ từ sơ sinh đến tuổi trưởng thành sẽ có sự gia tăng rõ rệt về chiều cao và cân nặng. b. Tăng số lượng tế bào: Sinh trưởng có sự gia tăng về số lượng tế bào trong cơ thể thông qua quá trình phân chia tế bào (mitosis). Khi số lượng tế bào gia tăng, cơ thể sinh vật cũng sẽ lớn lên. Ví dụ: Trong giai đoạn dậy thì, cơ thể con người sẽ tăng cường số lượng tế bào cơ bắp và các mô, dẫn đến sự phát triển thể chất rõ rệt. c. Tăng trưởng trong các bộ phận cơ thể: Sinh vật có thể tăng trưởng đặc biệt ở một bộ phận nào đó trong cơ thể, chẳng hạn như sự phát triển của các chi, bộ phận sinh dục, hoặc các cơ quan như não, tim, gan. Ví dụ: Cây lúa sau khi gieo sẽ phát triển mạnh mẽ từ một hạt nhỏ, các bộ phận như rễ, thân, lá và bông lúa đều gia tăng kích thước trong quá trình sinh trưởng. 2. Dấu hiệu đặc trưng của phát triển ở sinh vật Phát triển là quá trình thay đổi về chất lượng và hình thái của cơ thể sinh vật qua các giai đoạn, từ giai đoạn sinh trưởng cho đến trưởng thành và sinh sản. Dấu hiệu đặc trưng của phát triển bao gồm: a. Thay đổi hình thái: Phát triển thể hiện qua sự thay đổi hình thái trong suốt vòng đời của sinh vật. Những thay đổi này có thể là sự hình thành các bộ phận mới, sự chuyển biến từ dạng này sang dạng khác. Ví dụ: Trong vòng đời của một con bướm, từ trứng, sâu bướm, nhộng rồi chuyển hóa thành bướm trưởng thành. Mỗi giai đoạn đều có sự thay đổi rõ rệt về hình thái cơ thể. b. Biến đổi về chức năng: Phát triển cũng biểu hiện qua sự thay đổi về chức năng của cơ thể sinh vật, bao gồm sự hình thành và hoàn thiện các cơ quan, hệ thống cơ thể. Các cơ quan sẽ phát triển và hoàn thiện để thực hiện chức năng đặc biệt. Ví dụ: Ở giai đoạn dậy thì, cơ thể con người phát triển và hoàn thiện các cơ quan sinh dục, dẫn đến khả năng sinh sản. Các cô gái bắt đầu có kinh nguyệt, các chàng trai có khả năng sản xuất tinh trùng. c. Sự trưởng thành sinh lý: Sự phát triển còn thể hiện qua sự trưởng thành sinh lý, khi cơ thể đạt đến khả năng sinh sản và phát triển các đặc điểm giới tính thứ cấp. Ví dụ: Ở các loài động vật, sự phát triển về sinh lý và tình dục rõ rệt khi chúng bắt đầu có khả năng sinh sản, chẳng hạn như một con gà mái khi đạt độ tuổi trưởng thành sẽ bắt đầu đẻ trứng. d. Biến đổi về tâm lý (ở loài có hệ thần kinh phát triển): Phát triển không chỉ bao gồm sự thay đổi về hình thái và chức năng mà còn bao gồm sự phát triển về tâm lý và nhận thức. Ví dụ: Một đứa trẻ từ khi sinh ra đến khi trưởng thành sẽ trải qua sự phát triển về nhận thức, khả năng tư duy và cảm xúc. Trẻ em học cách giao tiếp, tương tác xã hội và phát triển khả năng tư duy trừu tượng. Ví dụ minh họa về sinh trưởng và phát triển 1. Sinh trưởng ở cây trồng: Cây lúa, khi gieo hạt xuống đất, qua quá trình sinh trưởng sẽ phát triển thành cây con với rễ, thân, lá và cuối cùng là bông lúa. Sinh trưởng ở cây lúa là sự tăng trưởng về kích thước của cây, đặc biệt là thân và lá trong suốt mùa sinh trưởng. 2. Phát triển ở con người: Trẻ em khi sinh ra sẽ trải qua một quá trình phát triển dài, từ giai đoạn sơ sinh, học bò, học đi, học nói đến khi trưởng thành về thể chất và tâm lý. Phát triển ở trẻ em không chỉ bao gồm sự thay đổi về thể chất (chiều cao, cân nặng) mà còn là sự phát triển về trí tuệ, khả năng ngôn ngữ và cảm xúc. Chẳng hạn, một đứa trẻ 5 tuổi bắt đầu nhận thức được các mối quan hệ xã hội và có thể tham gia vào các trò chơi nhóm, khác biệt rõ rệt so với giai đoạn sơ sinh. Kết luận Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong sự tiến hóa và tồn tại của sinh vật. Sinh trưởng chủ yếu liên quan đến sự tăng trưởng về kích thước và số lượng tế bào, trong khi phát triển liên quan đến sự thay đổi về chất lượng, hình thái, chức năng, và khả năng sinh sản của cơ thể. Các ví dụ cụ thể về sinh trưởng và phát triển ở các loài sinh vật, từ thực vật đến động vật, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự tiến hóa trong tự nhiên.

6 tháng 2

a. Em hãy trình bày quá trình xâm lược của thực dân phương Tây đối với các quốc gia Đông Nam Á hải đảo.

+ Thiết lập nền thống trị dưới các hình thức khác nhau

+ Điểm chung là bên cạnh sự cai trị của chính quyền thực dân thì các thế lực phong kiến địa phương vẫn được duy trì như một công cụ để thi hành chính sách cai trị thuộc địa.

+ Chính sách “chia để trị” là phương thức phổ biến

- Về kinh tế: thực hiện chính sách bóc lột, khai thác các thuộc địa, biến các nước trong khu vực thành nơi cung cấp nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, phục vụ lợi ích cho chính quốc.

- Về văn hóa - xã hội: 

+ Tìm mọi cách kìm hãm người dân ở các nước thuộc địa trong tình trạng lạc hậu, nghèo đói

+ Làm xói mòn giá trị truyền thống của các quốc gia Đông Nam Á.


b. Phân tích những ảnh hưởng của chế độ thực dân đến các quốc gia Đông Nam Á.,

Về chính trị: 

Ảnh hưởng của chế độ thực dân với các thuộc địa Đông Nam Á

- Ảnh hưởng tích cực: Sau hơn bốn thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á như:

+ Gắn kết khu vực với thị trường thế giới;

+ Du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng,…

+ Thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa như chữ viết, tôn giáo, giáo dục....

- Ảnh hưởng tiêu cực: chế độ thực dân đã để lại hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.

+ Về chính trị - xã hội: chính sách “chia để trị" của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.

+ Về kinh tế: chế độ thực dân để lại một hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước trong khu vực bị biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.


+ Về văn hóa: thực dân phương Tây áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế hoạt động giáo dục đối với nhân dân các nước thuộc địa.

♦ Liên hệ Việt Nam: Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Ví dụ như:

- Về chính trị:

+ Từ một quốc gia thống nhất, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam bị chia thành 3 xứ với 3 chế độ khác nhau: Bắc Kì là xứ bảo hộ; Trung Kỳ là xứ nửa bảo hộ; Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Tên nước Việt Nam bị xóa trên bản đồ chính trị thế giới.

+ Thực dân Pháp cũng lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người.

- Về kinh tế:

+ Sự của du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tuy đem lại một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên, đó chỉ là sự chuyển biến mang tính cục bộ ở một số ngành nghề, một số địa phương.

+ Về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, lạc hậu, phát triển thiếu cân đối và lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp;

- Về xã hội: hầu hết các giai cấp, tầng lớp nhân dân ở Việt Nam bị áp bức, bóc lột nặng nề, lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược bao trùm xã hội, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh yêu nước.

- Về văn hóa: đại bộ phận dân cư vẫn trong tình trạng nghèo đói, lạc hậu, trình độ dân trí thấp (hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ); nhiều giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, mại dâm, hút thuốc phiện,…

7 tháng 2

Tham khảo

+ Thiết lập nền thống trị dưới các hình thức khác nhau

+ Điểm chung là bên cạnh sự cai trị của chính quyền thực dân thì các thế lực phong kiến địa phương vẫn được duy trì như một công cụ để thi hành chính sách cai trị thuộc địa.

+ Chính sách “chia để trị” là phương thức phổ biến

- Về kinh tế: thực hiện chính sách bóc lột, khai thác các thuộc địa, biến các nước trong khu vực thành nơi cung cấp nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, phục vụ lợi ích cho chính quốc.

- Về văn hóa - xã hội: 

+ Tìm mọi cách kìm hãm người dân ở các nước thuộc địa trong tình trạng lạc hậu, nghèo đói

+ Làm xói mòn giá trị truyền thống của các quốc gia Đông Nam Á.

b. Phân tích những ảnh hưởng của chế độ thực dân đến các quốc gia Đông Nam Á.,

Về chính trị: 

Ảnh hưởng của chế độ thực dân với các thuộc địa Đông Nam Á

- Ảnh hưởng tích cực: Sau hơn bốn thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á như:

+ Gắn kết khu vực với thị trường thế giới;

+ Du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng,…

+ Thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa như chữ viết, tôn giáo, giáo dục....

- Ảnh hưởng tiêu cực: chế độ thực dân đã để lại hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.

+ Về chính trị - xã hội: chính sách “chia để trị" của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.

+ Về kinh tế: chế độ thực dân để lại một hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước trong khu vực bị biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.

+ Về văn hóa: thực dân phương Tây áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế hoạt động giáo dục đối với nhân dân các nước thuộc địa.

+ Liên hệ Việt Nam: Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Ví dụ như:

- Về chính trị:

+ Từ một quốc gia thống nhất, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam bị chia thành 3 xứ với 3 chế độ khác nhau: Bắc Kì là xứ bảo hộ; Trung Kỳ là xứ nửa bảo hộ; Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Tên nước Việt Nam bị xóa trên bản đồ chính trị thế giới.

+ Thực dân Pháp cũng lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người.

- Về kinh tế:

+ Sự của du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tuy đem lại một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên, đó chỉ là sự chuyển biến mang tính cục bộ ở một số ngành nghề, một số địa phương.

+ Về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, lạc hậu, phát triển thiếu cân đối và lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp;

- Về xã hội: hầu hết các giai cấp, tầng lớp nhân dân ở Việt Nam bị áp bức, bóc lột nặng nề, lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược bao trùm xã hội, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh yêu nước.

- Về văn hóa: đại bộ phận dân cư vẫn trong tình trạng nghèo đói, lạc hậu, trình độ dân trí thấp (hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ); nhiều giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, mại dâm, hút thuốc phiện,…