K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Chào mừng quý khách đến với tour du lịch lịch sử về giỗ tổ Hùng Vương - một trong những lễ hội truyền thống quan trọng nhất của dân tộc Việt Nam. Hãy cùng tôi khám phá về nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hội này. 1. Giỗ tổ Hùng Vương là lễ hội được tổ chức hàng năm vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, nhằm tưởng nhớ và tri ân các vị vua Hùng đã khai hoá đất nước và làm nên truyền thống độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam. 2. Lễ hội được tổ chức tại Đền Hùng - nơi được coi là nơi linh thiêng, là nơi ghi dấu những dấu ấn quan trọng trong lịch sử dân tộc. 3. Trong ngày lễ, người dân Việt Nam thường thực hiện các nghi lễ truyền thống như dâng hương, cúng tế và diễu hành hoành tráng để tưởng nhớ và bày tỏ lòng kính trọng đối với tổ tiên. 4. Lễ hội còn có sự tham gia của đông đảo du khách trong và ngoài nước, tạo nên không khí vui tươi, sôi động và đậm chất văn hóa dân tộc. 5. Đền Hùng được xem là một di sản văn hóa quan trọng của Việt Nam, nơi lưu giữ nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc và tín ngưỡng. 6. Lễ hội giỗ tổ Hùng Vương cũng là dịp để người dân Việt Nam gặp gỡ, giao lưu và tạo dựng tình đoàn kết, đồng lòng trong việc bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc. 7. Ngoài các hoạt động tôn giáo, lễ hội còn có các hoạt động văn hóa, nghệ thuật như biểu diễn múa lân, múa rồng, hát xoan và các trò chơi dân gian. 8. Lễ hội giỗ tổ Hùng Vương không chỉ có ý nghĩa lịch sử mà còn là dịp để người dân tưởng nhớ và tỏ lòng biết ơn đối với công lao của tổ tiên. 9. Lễ hội cũng là cơ hội để du khách khám phá và hiểu thêm về văn hóa, lịch sử và truyền thống của dân tộc Việt Nam. 10. Với không khí trang trọng, tôn nghiêm và ý nghĩa sâu sắc, lễ hội giỗ tổ Hùng Vương là một trải nghiệm đáng giá để khám phá và tìm hiểu về nguồn gốc và bản sắc dân tộc Việt Nam.

Nha bạn!

 

 
10 tháng 9 năm 221 TCN – 11 tháng 7 năm 210 TCN (10 năm, 304 ngày)
Kế nhiệm Tần Nhị Thế

-Nhà Tần tồn tại được 15 năm.

-Năm 221 TCN,Tần Thủy Hoàng là hoàng đế

 

 

15 tháng 1

- Bối cảnh : cuối Thế kỉ 3 trước công nguyên, nhà tần đem quân đánh xuống phía nam , người Lạc Việt và Âu Lạc đoàn kết chống quân xâm lược.

 * Giống nhau:

– Có tổ chức từ trên xuống dưới

– Đơn vị hành chính: lấy làng, chạ làm cơ sở

– Vua có quyền quyết định tối cao, giúp vua cai trị đất nước là các Lạc hầu, Lạc tướng.

* Khác nhau:

– Nhà nước  Âu Lạc: mở rộng hơn về mặt lãnh thổ, hoàn chỉnh hơn về tổ chức: có quân đội mạnh, vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố); quyền hành của nhà nước đã cao hơn và chặt chẽ hơn, vua có quyền thế hơn trong việc trị nước, sự phân biệt tầng lớp thống trị và nhân dân sâu sắc hơn .

– Nhà nước Văn Lang: chưa có quân đội, chưa có pháp luật, Vua Hùng quyền lực không tập trung nhiều hơn An Dương Vương

Bối cảnh ra đời nhà nước Âu Lạc: Cuối thế kỉ III TCN, nhà Tần đem quân đánh Xuống phía nam. Người Lạc Việt và người Âu Việt đã đoàn kết với nhau cùng chống quân xâm lược. Họ đã cử ra “nguời tuấn kiệt” là Thục Phán lãnh đạo cuộc kháng chiến. Thục Phán lên làm vua, xung gọi là An Dương Vuơng, lập a nuớc Âu Lạc (năm 208 TCN).

5 tháng 1

đáp án C nha

 

8 tháng 1

- Những thành tựu văn hóa chủ yếu của người Ai Cập:

+ Tín ngưỡng: 

Sùng bái tự nhiên (tôn thờ nhiều vị thần, như: thần sông Nin, thần Mặt trời…).Tin vào sự bất tử của linh hồn (cho rằng sau khi chết, linh hồn có thể trở lại thể xác để hồi sinh => có tục ướp xác).

+ Lịch pháp: sáng tạo ra nông lịch.

+ Chữ viết: Sử dụng chữ tượng hình; Chữ được viết trên giấy làm từ thân của cây Papirut.

+ Toán học: Giỏi về hình học; Biết làm các phép tính theo hệ đếm thập phân.

+ Kiến trúc: Xây dựng được các công trình đồ sộ, kì vĩ. Ví dụ: Kim tự tháp…

- Những thành tựu văn hóa chủ yếu củangười Lưỡng Hà:

+ Tín ngưỡng: Sùng bái tự nhiên (tôn thờ nhiều vị thần, như: thần Mặt trời…).

+ Lịch pháp: Sáng tạo ra nông lịch.

+ Chữ viết: Sử dụng chữ tượng hình; Chữ được viết trên đất sét.

+ Toán học: Giỏi về số học; Sử dụng hệ đếm lấy số 60 làm cơ sở.

+ Kiến trúc: xây dựng được các công trình đồ sộ. Ví dụ: vườn treo Ba-bi-lon…

5 tháng 1

- Địa hình bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp bởi các dãy núi chạy dài ra biển; Bờ biển gồ gề, nhiều vũng,vịnh, nhiều khoáng sản.

tick cho mình nhé.

- Địa hình bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp bởi các dãy núi chạy dài ra biển; Bờ biển gồ gề, nhiều vũng,vịnh, nhiều khoáng sản.

tick cho mình nhé.

- Những thành tựu văn hóa của La Mã cổ đại vẫn được ứng dụng trong thời kì hiện đại là: + Hệ chữ số La Mã. + Hệ chữ cái La-tinh (là nền tảng cho hơn 200 ngôn ngữ và chữ viết hiện nay). + Hệ thống luật pháp của La Mã (trở thành nền tảng cho việc xây dựng luật pháp ở các nước Âu – Mĩ sau này).

Chữ viết:Hệ thống chữ cái la tin gồm 26 chữ cái .người la mã còn tạo ra hệ thống chữ số với chữ cái cơ bản                                                        Luật pháp:Hệ thống luật pháp được coi là tiến bộ nhất thời cổ đại          Kiến trúc điêu khắc :Phát minh ra bê tông ,xây dưng các công trình kiến trúc đồ sộ,nguy nga như đấu trường cô li dê ,đền pan tê nông ,khải hoàn môn ...họ còn xây dựng cầu cống ,đường sá          Đúng thì cho mình 1 like

3 tháng 1

tham khảo

- Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế, sản xuất phát triển.

- Trong các chiềng, chạ, một số người giàu lên, được bầu làm người đứng đầu để trông coi mọi việc; một số ít nghèo khổ, phải rơi vào cảnh nô tì. Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm.

- Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn.

=> Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản chống lại lụt lội, bảo vệ mùa màng (làm thủy lợi).

- Cần có thủ lĩnh chỉ đạo các cuộc đấu tranh chống xung đột.

=> Nhà nước Văn Lang đã ra đời trong hoàn cảnh phức tạp trên.

cho like

cảm ơn bạn

Nhưng theo bộ Đại Việt sử ký toàn thư thì ghi lại là: Nhà nước Văn Lang được thành lập bởi thủ lĩnh bộ tộc Văn Lang đã thu phục mười lăm bộ tộc Bách Việt vào thế kỷ 07 TCN cùng thời với vua Chu Trang Vương của nhà Chu, Trung Quốc.