Cho A=1+1/2+1/3+...+1/99.Chứng minh rằng A<100
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đổi: \(2km=2000m\)
Số cây có thể trồng được là:
\(2000:5+1=401\left(cây\right)\)
Cứ trồng 2 cây bạch đàn thì đến 1 cây phi lao hay số cây phi lao bằng \(\frac{1}{2}\)số cây bạch đàn
Số cây bạch đàn trồng được là:
\(401:\left(1+2\right)\cdot2=\approx267\left(cây\right)\)
Đáp số: \(267cây\)
Khi x = 0 không là nghiệm của phương trình x4+3x3+6x+4=0x4+3x3+6x+4=0
Do đó x≠0x≠0 , chia 2 vế phương trình cho x2x2 ta được:
x2+3x+6x+4x2=0x2+3x+6x+4x2=0
⇔(x2+4x2)+(3x+6x)=0⇔x2+4x2+3x+6x=0
⇔(x2+4x2)+3(x+2x)=0⇔x2+4x2+3x+2x=0
Đặt x+2x=t⇒x2+4x2=t2−4x+2x=t⇒x2+4x2=t2-4 , khi đó phương trình trở thành:
t2+3t−4=0t2+3t-4=0
⇔(t−1)(t+4)=0⇔t-1t+4=0
⇔⇔[t=1t=−4t=1t=-4
+ Với t = 1, khi đó
x+2x=1x+2x=1
⇔x2−x+2=0⇔x2-x+2=0
⇔(x−12)2+74=0⇔x-122+74=0
⇒⇒ phương trình vô nghiệm
+ Với t = -4, khi đó:
x+2x=−4x+2x=-4
⇔x2+4x+2=0⇔x2+4x+2=0
⇔(x+2)2−2=0⇔x+22-2=0
⇔(x+2)2=2⇔x+22=2
⇔⇔[x+2=√2x+2=−√2x+2=2x+2=-2
⇔⇔[x=√2−2x=−√2−2x=2-2x=-2-2
Vậy S={−2+√2;−2−√2}S=-2+2;-2-2
x4−3x2+6x−4=0x4-3x2+6x-4=0
⇔x4−x3−2(x3−1)+6(x−1)=0⇔x4-x3-2x3-1+6x-1=0
⇔x3(x−1)−2(x−1)(x2+x+1)+6(x−1)=0⇔x3x-1-2x-1x2+x+1+6x-1=0
⇔(x−1)(x3−2x2−2x−2+6)=0⇔x-1x3-2x2-2x-2+6=0
⇔(x−1)(x3−2x2−2x+4)=0⇔x-1x3-2x2-2x+4=0
⇔(x−1)[x2(x−2)−2(x−2)]=0⇔x-1x2x-2-2x-2=0
⇔(x−1)(x−2)(x2−2)=0⇔x-1x-2x2-2=0
⇔(x−1)(x−2)(x−√2)(x+√2)=0⇔x-1x-2x-2x+2=0
⇔⇔ ⎡⎢⎣x=1x=2x=±√2x=1x=2x=±2
Vậy S={1;2;√2;−√2}S=1;2;2;-2
:3
Nếu số đó là \(n\)thì ta có \(n+1,5=2\times n-0,5\)
hay \(2\times n-n=1,5+0,5\)
hay \(n=2\)
Vậy số đó là 2.
Gọi số đó là x, ta có:
\(x+1,5=2x-0,5\Leftrightarrow x+\left(1,5-0,5\right)=2x\)
\(\Rightarrow x=1,5-0,5\Leftrightarrow x=1\)
- Sáng tác : Năm 1010
- Tác giả : Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ
- Quê quán: Là người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Ông là người thông minh, có chí lớn, lập được nhiều chiến công
+ Dưới thời Lê ông làm chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ
+ Khi Lê Ngọa mất ông được tôn lên làm vua lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
- Phong cách sáng tác: Sáng tác của ông chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận nước
Giá trị nội dung
- Bài Chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt trên đà lớn mạnh
Giá trị nghệ thuật
- Chiếu dời đô là áng văn chính luận đặc sắc viết theo lối biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng
- Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo rõ ràng.
- Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa tình và lí.
# AHT
- Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ
- Quê quán: Là người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Ông là người thông minh, có chí lớn, lập được nhiều chiến công
+ Dưới thời Lê ông làm chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ
+ Khi Lê Ngọa mất ông được tôn lên làm vua lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
- Phong cách sáng tác: Sáng tác của ông chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận nước
II. Đôi nét về tác phẩm Chiếu dời đô
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1010, Lí Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, đổi tên Đại Việt thành Đại Cồ Việt. Nhân dịp này ông đã viết bài chiếu để thông báo rộng rãi quyết định cho nhân dân được biết
\(1+2+2^2+2^3+2^4+...+2^{22}+2^{23}\Leftrightarrow\left(1+2\right)+2^2\left(1+2\right)+...+2^{22}\left(1+2\right)\)
\(\Rightarrow3+2^2\cdot3+...2^{22}\cdot3\Leftrightarrow3\cdot\left(2^0+2^1+...+2^{22}\right)⋮3\left(đpcm\right)\)
\(\Rightarrow3\cdot\frac{\left(2^0+2^1+...+2^{22}\right)}{7}\Leftrightarrow3\cdot7\left(2^0+2^1+2^2\right)⋮3,7\left(đpcm\right)\)