Tìm 2 số tự nhiên liên tiếp biết tổng các số đó bình phương bằng 85
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Phân tích nhân vật Rémi trong tiểu thuyết Không gia đình
Trong nền văn học Pháp thế kỉ XIX, Không gia đình của Hector Malot là một tác phẩm giàu giá trị nhân văn, ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng nhiều thế hệ bạn đọc. Nhân vật trung tâm của tác phẩm là Rémi – cậu bé mồ côi, lang thang kiếm sống, song luôn giữ được tâm hồn trong sáng và nghị lực kiên cường. Qua nhân vật Rémi, nhà văn gửi gắm thông điệp về tình thương, về sức mạnh của nghị lực và khát vọng tìm kiếm hạnh phúc.
Trước hết, Rémi gây ấn tượng sâu sắc bởi số phận bất hạnh. Từ nhỏ, em đã bị bỏ rơi trước cửa nhà bà Barberin. Khi lớn lên, Rémi tưởng mình có một gia đình, nhưng rồi sự thật phũ phàng khiến cậu rơi vào cảnh bơ vơ, phải rời xa vòng tay người mẹ nuôi hiền hậu để theo gánh xiếc của cụ Vitalis. Trên bước đường phiêu bạt, Rémi phải đối diện với muôn vàn thử thách: đói rét, bệnh tật, bị lợi dụng, chứng kiến cái chết thương tâm của cụ Vitalis. Tất cả những biến cố ấy khiến người đọc vừa thương cảm, vừa khâm phục nghị lực nơi cậu bé mồ côi.
Bên cạnh số phận éo le, phẩm chất tốt đẹp của Rémi là điểm sáng rực rỡ trong tác phẩm. Cậu bé hiện lên với một tấm lòng nhân hậu, giàu tình thương. Rémi yêu quý cụ Vitalis như cha, coi bầy chó và khỉ trong gánh xiếc là bạn bè thân thiết. Trên đường đời, Rémi luôn sẵn lòng giúp đỡ những người khốn khó hơn mình, trân trọng tình cảm chân thành và sống bằng trái tim nồng ấm. Chính tình thương ấy đã giúp Rémi kết nối với nhiều con người tốt bụng, nhận được sự chở che, cứu giúp.
Đặc biệt, nghị lực phi thường của Rémi là yếu tố làm nên sức hấp dẫn lớn lao. Dù rơi vào hoàn cảnh nào, Rémi cũng không buông xuôi. Cậu bé dũng cảm lao động, kiên trì học tập, luôn giữ niềm tin vào tương lai. Chính nghị lực ấy đã đưa Rémi vượt qua bao gian khổ, cuối cùng tìm lại được gia đình ruột thịt và hạnh phúc xứng đáng.
Xây dựng nhân vật Rémi, Hector Malot không chỉ khắc họa một cậu bé mồ côi đáng thương, mà còn là biểu tượng của khát vọng sống, của tình yêu thương và niềm tin mãnh liệt. Nhân vật Rémi để lại trong lòng người đọc bài học quý giá: con người có thể vượt qua mọi thử thách nếu có nghị lực, có tình thương và luôn tin tưởng vào những điều tốt đẹp.
Kết bài:
Rémi trong Không gia đình là nhân vật điển hình cho vẻ đẹp tâm hồn con người: nhân hậu, nghị lực, giàu tình yêu thương. Câu chuyện về cuộc đời cậu bé mồ côi không chỉ làm xúc động trái tim bạn đọc, mà còn gieo vào lòng ta niềm tin rằng tình thương và ý chí sẽ dẫn lối con người đến hạnh phúc.
đây nha!

I. Mở bài
- Giới thiệu ngắn về tác giả Nguyễn Bùi Vợi và bài thơ “Còn lại gì cho mùa xuân”.
- Nêu cảm nghĩ chung: Bài thơ gợi cho ta suy ngẫm về trách nhiệm của mỗi người đối với cuộc đời, với mùa xuân – biểu tượng của tuổi trẻ và sự sống.
II. Thân bài
- Cảm nhận về nội dung:
- Bài thơ đặt ra câu hỏi “còn lại gì cho mùa xuân”, gợi suy tư về giá trị sống mà mỗi người để lại.
- Mùa xuân không chỉ là thiên nhiên tươi đẹp mà còn là hình ảnh của tuổi trẻ, của cống hiến.
- Nhà thơ nhấn mạnh: sống không chỉ để tồn tại, mà phải sống có ý nghĩa, để lại điều tốt đẹp cho đời.
- Cảm nhận về nghệ thuật:
- Giọng điệu trầm lắng, tha thiết, giàu tính triết lí.
- Câu thơ ngắn gọn, dễ nhớ, giàu hình ảnh ẩn dụ.
- Cách đặt câu hỏi tu từ gây ấn tượng mạnh mẽ, làm người đọc suy ngẫm.
- Suy nghĩ, liên hệ bản thân:
- Mỗi học sinh cần biết trân trọng tuổi trẻ, sống tích cực, học tập và rèn luyện để đóng góp cho gia đình, xã hội.
- Ý thức sống đẹp, sống có ích chính là câu trả lời cho “mùa xuân” của mình.
III. Kết bài
- Khẳng định lại ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
- Bày tỏ tình cảm: yêu thích, trân trọng thông điệp nhân văn mà bài thơ gửi gắm.
- Rút ra bài học: phải sống có trách nhiệm, để lại dấu ấn tốt đẹp cho cuộc đời.

Ta thấy nếu một trong hai số \(x,y\) bằng 0 thì số kia cũng bằng 0. Do đó \(x=y=0\) là một nghiệm của pt đã cho.
Xét \(x,y\ne0\) . Gọi \(\operatorname{gcd}\left(x,y\right)=d\), khi đó \(\begin{cases}x=da\\ y=db\end{cases}\) với \(\operatorname{gcd}\left(a,b\right)=1\) và \(d,a,b\ne0\). Khi đó pt đã cho thành:
\(\left(da\right)^2\left(da+db\right)=\left(db\right)^2\left(da-db\right)^2\)
\(\lrArr a^2\left(a+b\right)=db^2\left(a-b\right)^2\) (1)
Vì \(\operatorname{gcd}\left(a,b\right)=1\) nên \(\operatorname{gcd}\left(b,a+b\right)=\operatorname{gcd}\left(a,a-b\right)=1\) (thuật toán Euclid).
Từ (1) suy ra \(a^2\vert db^2\left(a-b\right)^2\), nhưng vì \(\operatorname{gcd}\left(a,b\right)=\operatorname{gcd}\left(a,a-b\right)=1\) nên \(a^2\vert d\). Đặt \(d=ka^2\) thì (1) thành
\(a+b=kb^2\left(a-b\right)^2\) (2)
Từ (2) suy ra \(b^2\left(a-b\right)^2\vert a+b\), suy ra \(\begin{cases}b^2\vert a+b\\ \left(a-b\right)^2\vert a+b\end{cases}\)
Ta có \(b^2\vert a+b\) thì \(b\vert a+b\) thì \(b\vert a\), nhưng do \(\operatorname{gcd}\left(a,b\right)=1\) nên \(b=\pm1\)
Tương tự, suy ra \(a-b=\pm1\)
Ta lập bảng sau:
b | 1 | -1 | 1 | -1 |
a-b | 1 | -1 | -1 | 1 |
a | 2 | -2 | 0 (loại) | 0 (loại) |
Nếu \(\left(a,b\right)=\left(2,1\right)\) thì \(k=3\), suy ra \(d=12\), dẫn đến \(\left(x,y\right)=\left(24,12\right)\), thử lại thỏa mãn.
Nếu \(\left(a,b\right)=\left(-2,-1\right)\) thì \(k=-3\), suy ra \(d=-12\), cũng dẫn đến \(\left(x,y\right)=\left(24,12\right)\).
Vậy có hai cặp số \(\left(a,b\right)\) thỏa mãn yêu cầu bài toán là \(\left(0,0\right)\) và \(\left(24,12\right)\).

Nụ hồng lớn lên mãi
Đợi đến ngày tỏa hương.Nụ hồng lớn lên mãi
Đợi đến ngày tỏa hương.

\(\frac{2}{x-3}\) ≤ \(\frac23\)
\(\frac{1}{x-3}\) ≤ \(\frac13\)
\(\frac{1}{x-3}-\frac13\) ≤ 0
\(\frac{3-x+3}{3\left(x-3\right)}\) ≤ 0
\(\frac{\left(3+3\right)-x}{3\left(x-3\right)}\) ≤ 0
\(\frac{6-x}{3\left(x-3\right)}\) ≤ 0
6 - \(x\) = 0 ⇒ \(x=6\); \(x-3=0\) ⇒ \(x=3\)
Lập bảng xét dấu ta có:
\(x\) | 3 6 |
-\(x+6\) | + + 0 - |
3\(x\) - 9 | - 0 + + |
3(\(\)\(x-3).\left(-x+6\right)\) | - || + 0 - |
Theo bảng trên ta có: \(x\) ≥ 6 hoặc \(x\) < 3

1. Franklin D. Roosevelt
"Quốc gia nào không biết bảo vệ đất là đang tự tay giết chính mình. Rừng là lá phổi của chúng ta."
Câu nói này nhấn mạnh tầm quan trọng thiết yếu của rừng và tài nguyên thiên nhiên đối với sự sống và sự tồn vong của dân tộc.
2. Câu tục ngữ của người Việt:
“Rừng vàng biển bạc.”
Thể hiện sự giàu có phi vật chất và giá trị sống lâu dài mà thiên nhiên - đặc biệt là rừng và biển - đem lại cho con người.
3. Từ bài học đạo đức phổ thông:
“Tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng không phải là vô hạn. Nếu không sử dụng tiết kiệm và hợp lý, nó sẽ cạn kiệt và ảnh hưởng đến cuộc sống tương lai của con người.”
Đây là lời nhắc về trách nhiệm sử dụng bền vững và tiết kiệm tài nguyên — phù hợp với tinh thần môn Ngữ văn và đạo đức lớp 9. Bài Giảng Viole
"Chúng ta đang tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên như thể chúng không bao giờ cạn kiệt."
đề sai hả bạn?