Căn cứ Luật Hiến pháp năm 2013, ngày 16/06/2022 Quốc hội thông qua Nghị quyết số: 56/2022/QH15 đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội. Để thực hiện chủ trương này, Chính phủ đã triển khai Nghị quyết số 106 ngày 18/08/2022 cụ thể hóa một số nội dung để thực hiện nghị quyết của Quốc hội. Tiếp đó Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Hà Nội đã ký ban hành Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 13/9/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó yêu cầu 7 quận, huyện huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc, phát huy vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị. Thực hiện chỉ đạo này, ngày 14/9/2022, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội đã ký ban hành Kế hoạch số 244/KH-UBND tổ chức triển khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Trong đó, UBND thành phố yêu cầu về giải phóng mặt bằng, tới tháng 6/2023, bàn giao tối thiểu 70% mặt bằng; tháng 12/2023 bàn giao toàn bộ mặt bằng.
A. Hiến pháp là luật cơ bản, các văn bản luật khác không trái với Hiến pháp
B. Quyết định của UBND thành phố Hà Nội không phải là văn bản pháp luật.
C. Chỉ thị của Thành ủy Hà Nội có giá trị pháp lý như một văn bản pháp luật.
D. Nghị quyết của Chính phủ là một ngành luật trong hệ thống pháp luật
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a: Tọa độ trung điểm I của AB là:
\(\left\{{}\begin{matrix}x=\dfrac{-1+2}{2}=\dfrac{1}{2}\\y=\dfrac{1+3}{2}=\dfrac{4}{2}=2\end{matrix}\right.\)
=>I(1/2;2)
A(-1;1); B(2;3)
=>\(\overrightarrow{AB}=\left(2+1;3-1\right)\)
=>\(\overrightarrow{AB}=\left(3;2\right)\)
Gọi d là đường trung trực của AB
mà I là trung điểm của AB
nên d\(\perp\)AB tại I
d\(\perp\)AB nên d nhận \(\overrightarrow{AB}=\left(3;2\right)\) làm vecto pháp tuyến
Phương trình d là:
\(3\left(x-\dfrac{1}{2}\right)+2\left(y-2\right)=0\)
=>\(3x+2y-\dfrac{11}{2}=0\)
b: \(A\left(-1;1\right);C\left(1;4\right)\)
=>\(\overrightarrow{AC}=\left(1+1;4-1\right)=\left(2;3\right)\)
=>AC có vecto pháp tuyến là (-3;2)
Phương trình đường thẳng AC là:
-3(x+1)+2(y-1)=0
=>-3x-3+2y-2=0
=>-3x+2y-5=0
c: Tọa độ trung điểm M của AC là:
\(\left\{{}\begin{matrix}x=\dfrac{-1+1}{2}=\dfrac{0}{2}=0\\y=\dfrac{1+4}{2}=\dfrac{5}{2}\end{matrix}\right.\)
Xét ΔABC có
I,M lần lượt là trung điểm của AB,AC
=>IM là đường trung bình của ΔABC
=>IM//BC
I(1/2;2) M(0;5/2)
\(\overrightarrow{IM}=\left(0-\dfrac{1}{2};\dfrac{5}{2}-2\right)=\left(-\dfrac{1}{2};\dfrac{1}{2}\right)=\left(-1;1\right)\)
=>IM có vecto pháp tuyến là (1;1)
Phương trình đường trung bình ứng với cạnh BC là:
1(x-0)+1(y-5/2)=0
=>\(x+y-\dfrac{5}{2}=0\)

- Sự việc và chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết nổi bật nhất, biểu thị tập trung nhất tư tưởng, chủ đề của tác phẩm tự sự.


# Nhập số tự nhiên n n = int(input("Nhập số tự nhiên n: ")) # Khởi tạo giá trị tổng S S = 0 # Khởi tạo biến i để tính các phân số 1/2^i i = 0 # Dùng vòng lặp while để tính tổng S while i <= n: S += 1 / (2 ** i) i += 1 # Tăng i lên 1 ở mỗi vòng lặp # In ra kết quả print(f"Tổng S là: {S}") Giải thích chương trình:

Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định nguyên tố R và các hợp chất của nó (A và B) từ các thông tin đã cho.
Bước 1: Xác định nguyên tố R
- Thông tin về hợp chất A (R₂O₅):
- Hợp chất A có dạng R₂O₅, tức là một oxide cao nhất của nguyên tố R. Hợp chất này được sử dụng làm chất hút ẩm cho chất lỏng và khí.
- R₂O₅ có thể là oxide của một nguyên tố trong nhóm VIA (nhóm 16) của bảng tuần hoàn, vì các nguyên tố trong nhóm này thường tạo ra các oxide dạng R₂O₅. Đây là oxide cao nhất của các nguyên tố như Lưu huỳnh (S), Selenium (Se), hoặc Tellurium (Te).
- Thông tin về hợp chất B:
- Hợp chất B là hợp chất của R với hydrogen, có chứa 8,82% hydrogen về khối lượng. Từ tỷ lệ phần trăm này, ta có thể tính toán được khối lượng của R và H trong hợp chất.
Tính toán phần trăm khối lượng của hydrogen trong hợp chất B:
- Cho hợp chất B có công thức là RHₓ (với x là số nguyên tử H trong phân tử).
- Tỷ lệ phần trăm khối lượng của H trong B là 8,82%, ta có công thức sau:Khoˆˊi lượng của HKhoˆˊi lượng của hợp chaˆˊt B×100=8,82%Khoˆˊi lượng của hợp chaˆˊt BKhoˆˊi lượng của H×100=8,82%�×�H�R+�×�H×100=8,82mR+x×mHx×mH×100=8,82Với �H=1mH=1 và �RmR là khối lượng nguyên tử của R, ta có thể thử một số giá trị cho R.
- Với thông tin này, ta thử cho một số nguyên tố trong nhóm VIA:
- R = Phosphorus (P): Phosphorus có khối lượng nguyên tử là 31. Sử dụng công thức trên, ta có thể tính được hợp chất B của P là PH₃ (phosphine).
- Tính phần trăm hydrogen trong PH₃:3×131+3×1×100=334×100≈8,82%31+3×13×1×100=343×100≈8,82%
- Điều này khớp với dữ liệu đề bài. Vậy nguyên tố R là Phosphorus (P).
Bước 2: Xác định vị trí của R trong bảng tuần hoàn
Nguyên tố R là Phosphorus (P), thuộc nhóm 15 của bảng tuần hoàn (nhóm Nitrogen), và có số nguyên tử 15.
Bước 3: Viết công thức phân tử hợp chất A và B
- Hợp chất A (R₂O₅): Dựa vào thông tin đề bài, ta có:
CTPT của A=�2�5CTPT của A=P2O5
Đây là oxide cao nhất của phosphorus, được sử dụng làm chất hút ẩm. - Hợp chất B (RHₓ): Chúng ta đã tính được hợp chất B là PH₃ (phosphine).
Bước 4: Giải thích sự hình thành phân tử A và B theo quy tắc octet
- Hợp chất A (P₂O₅):
- Phosphorus có 5 electron ở lớp ngoài cùng (cấu hình electron: 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p³). Khi phosphorus liên kết với oxy, nó có thể chia sẻ electron để hoàn thành cấu hình octet của các nguyên tử oxy.
- Mỗi oxy trong P₂O₅ cần 2 electron để hoàn thành cấu hình octet, và phosphorus chia sẻ electron của mình để tạo liên kết với oxy. Các liên kết này bao gồm liên kết đơn và đôi (P=O).
- Hợp chất B (PH₃):
- Phosphorus trong PH₃ sử dụng 3 electron của mình để tạo liên kết đơn với ba nguyên tử hydrogen. Mỗi nguyên tử hydrogen chỉ cần 2 electron (cấu hình 1s²), vì vậy phosphorus sẽ chia sẻ 3 electron của mình với 3 nguyên tử hydrogen.
Bước 5: Kiểm tra việc tuân thủ quy tắc octet
- Hợp chất A (P₂O₅):
- Các nguyên tử oxy tuân thủ quy tắc octet vì chúng có 8 electron trong lớp vỏ ngoài cùng sau khi liên kết với phosphorus.
- Tuy nhiên, nguyên tử phosphorus không hoàn toàn tuân thủ quy tắc octet vì nó có thể có 10 electron trong lớp vỏ ngoài cùng (bằng cách sử dụng các orbital d), điều này là hợp lý vì phosphorus có thể hình thành các liên kết hơn 4 với oxy.
- Hợp chất B (PH₃):
- Các nguyên tử hydrogen hoàn toàn tuân thủ quy tắc octet vì chúng có 2 electron trong lớp vỏ ngoài cùng.
- Nguyên tử phosphorus trong PH₃ không tuân thủ quy tắc octet vì nó chỉ có 8 electron trong lớp vỏ ngoài cùng, không đủ 10 electron như trong các hợp chất khác của phosphorus.
Bước 6: Tính số liên kết sigma và pi trong A và B
- Hợp chất A (P₂O₅):
- Trong P₂O₅, mỗi liên kết P=O là một liên kết đôi, bao gồm 1 liên kết sigma và 1 liên kết pi. Số liên kết đôi P=O là 4, vì vậy có:
- 4 liên kết sigma và 4 liên kết pi.
- Hợp chất B (PH₃):
- Trong PH₃, mỗi liên kết P-H là một liên kết đơn (sigma). Số liên kết đơn P-H là 3, vì vậy có:
- 3 liên kết sigma và không có liên kết pi.
Tóm tắt:
- Nguyên tố R: Phosphorus (P).
- Vị trí trong bảng tuần hoàn: Nhóm 15 (nhóm Nitrogen).
- Công thức hợp chất A: P₂O₅ (oxide cao nhất của phosphorus).
- Công thức hợp chất B: PH₃ (phosphine).
- Tuân thủ quy tắc octet:
- Trong P₂O₅, các nguyên tử oxy tuân thủ, nhưng phosphorus không.
- Trong PH₃, các nguyên tử hydrogen tuân thủ, nhưng phosphorus không.
- Số liên kết:
- P₂O₅: 4 liên kết sigma, 4 liên kết pi.
- PH₃: 3 liên kết sigma, không có liên kết pi.
Đ
S
S
S