K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 6 2018

về cách phát âm

7 tháng 6 2018

Về cách phát âm của âm nha bạn !!

Mk cx ko rõ nữa !!
Nếu đúng tk giúp ^^

7 tháng 6 2018
  1. Dấu hiệu nhận biết:

Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.

  • Âm tiết là gì?

Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/…) và các phụ âm (p, k, t, m, n…) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.

2. 7 nguyên tắc đánh trọng âm:

Nguyên tắc 1:

 Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

relax /rɪˈlæks/

produce /prə’duːs/

include /ɪnˈkluːd/

among /əˈmʌŋ/

between /bɪˈtwiːn/

aside /əˈsaɪd/

begin /bɪˈɡɪn/

become /bɪˈkʌm/

forget /fərˈɡet/

enjoy /ɪnˈdʒɔɪ/

discover /dɪˈskʌvər/

Nguyên tắc 2:

Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

(n) action /ˈækʃn/ paper /ˈpeɪpər/ teacher /ˈtiːtʃər/

(adj) happy /ˈhæpi/ rainy /ˈreɪni/ active /ˈæktɪv/

Nguyên tắc 3:

Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.

economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/

intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/ specialize /ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/

  • Review học tiếng Anh tại Elight

Nguyên tắc 4:

 Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :

economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/

foolish /ˈfuːlɪʃ/

entrance /ˈentrəns/

famous /ˈfeɪməs

nation /ˈneɪʃn/

celebrity /səˈlebrəti/

musician /mjuˈzɪʃn/

Hãy chinh phục tiếng anh cùng tiếng anh elight

Nguyên tắc 5:

Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó

agree /əˈɡriː/

volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/

Vietnamese /ˌvjetnəˈmiːz/

retain /rɪˈteɪn/

maintain /meɪnˈteɪn/

unique /juˈniːk/

Nguyên tắc 6:

 Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi

agree /əˈɡriː/ à agreement /əˈɡriːmənt/

meaning /ˈmiːnɪŋ/ à meaningless /ˈmiːnɪŋləs/

rely /rɪˈlaɪ/ à reliable /rɪˈlaɪəbl/

poison /ˈpɔɪzn/ à poisonous  /ˈpɔɪzənəs/

happy /ˈhæpi/ à happiness /ˈhæpinəs/

relation /rɪˈleɪʃn/ à relationship /rɪˈleɪʃnʃɪp/

Nguyên tắc 7:

 Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên

economical /ˌiːkəˈnɑːmɪkl/

demoracy /dɪˈmɑːkrəsi/

technology /tekˈnɑːlədʒi/

geography /dʒiˈɑːɡrəfi/

photography /fəˈtɑːɡrəfi/

investigate /ɪnˈvestɪɡeɪt/

Nguyên tắc 8:

 Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1

birthday /ˈbɜːrθdeɪ/

airport /ˈerpɔːrt/

gateway /ˈɡeɪtweɪ/

boyfriend /ˈbɔɪfrend/

greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/

seafood /ˈsiːfuːd/

toothpaste /ˈtuːθpeɪst/

Nguyên tắc 9:

 Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai

bad-TEMpered

old-Fashioned

one-EYEd

well-DONE

Sự thay đổi trọng âm của từ

Chú ý:

Trọng âm của từ thường thay đổi khi chuyển từ danh từ thành động từ, tính từ hay trạng từ.

  1. Polis- polial – poliian
  2. Compete – competitive – competition
  3. Economy – economical – economize
  4. necessary – necessarily – necessity
  5. origin – originality – original

Trong một số trường hợp vẫn có những ngoại lệ. Để thành thục các quy tắc này, bạn nên luyện tập thường xuyên để tạo thành phản xạ tiếng Anh cho mình. Những bước đầu tập luyện, hay phát âm thật chậm, rõ, chú ý sửa từng âm cho tới khi nằm chắc các quy tắc.

3. Trọng âm của câu.

Nhắc đến trọng âm thì bạn thường chỉ nghĩ đến trọng âm của một từ. Tuy nhiên thực tế trọng âm của câu cũng đóng vai trò rất quan trọng giúp bạn nói tiếng Anh hay và tự nhiên hơn.

Cũng giống như trong một từ có nhiều âm tiết sẽ có âm tiết được phát âm mạnh, dài hơn, trong một câu sẽ có những từ trong câu được phát âm mạnh hơn, dài hơn, có những từ được phát âm nhẹ hơn, ngắn hơn. Chính điều này đã tạo nên nhịp điệu trong tiếng Anh. Nhịp điệu câu nói của tiếng Anh thể hiện qua các độ dài bằng nhau (về thời gian) giữa các âm tiết có trọng âm trong một câu, bất kể giữa các trọng âm số lượng âm tiết không có trọng âm bằng nhau hay không bằng nhau.

Ví dụ:

Yesterday I went for a walk in the country.

Trong câu này, nhịp đập giữa Yes-went, went-walk, walk-coun đều phải bằng nhau. Nhịp điệu câu là một yếu tố phân biệt rất rõ giữa người bản ngữ và không phải bản ngữ. Những từ thuộc về nội dung là những từ chìa khoá của một câu. Chúng là những từ quan trọng, chứa đựng nghĩa của câu. Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ ít quan trọng hơn. Đây là những từ phụ trợ để cấu tạo ngữ pháp cho câu làm cho câu đúng về “cấu trúc” hoặc ngữ pháp.

Vậy trong một câu, chỗ nào sẽ được đánh trọng âm ? Sau đây là một số qui tắc cơ bản:

Từ thuộc về mặt nội dung: được đánh trọng âm, gồm có:

  1. Động từ chính : go, talk, writing
  2. Danh từ: student, desk
  3. Tính từ : big, clever
  4. Trợ động từ (t/c phủ định ) : can’t, don’t, aren’t
  5. Đại từ chỉ định : this, that, those
  6. Từ để hỏi : who, which, where

Từ thuộc về mặt cấu trúc: không đánh trọng âm

  1. Đại từ : I, you, he ,they
  2. Giới từ : on, at, into
7 tháng 6 2018

http://tienganh.elight.edu.vn/9-quy-tac-trong-nam-long-cua-cac-cao-thu-tieng-anh/

7 tháng 6 2018

1: Ha(S) s sports?

2: Does (she(S) go to the library?

3: Can (she and her brother(S) speak English?

4: does (she(S) live with his family?

5: Is (her brother(S) Chinese?

6: Does (your mother(S) have a car?

7: Sang(S) has hí breakfast

8: He(S) eats bread and eggs 

9: He(S) throws paper

10: His father(S) picks it up

11 : They(S) write letters

12 : Are (you(S) fine? 

13 : Nam(S) visits Ha Noi

14 : Nam and his family(S) travel by train

15 : They(S) visit temples and pagodas in Ha Noi.

ĐẰNG SAU CN(S) ĐỀ LÀ TÂN NGỮ 

7 tháng 6 2018

We often (swim) in the river, but today we (go) fishing.

=> Chia động từ We often (swim) in the river, but today we (go) fishing. Thành : We often swim in the river, but today we are goịng fishing

Giải Thik : Vì often là dấu hiệu của hiện tại đơn và we là chỉ chúng tôi nên ta giữ nguyên swim , Today là Dấu hiệu của hiện tại tiếp diễn và we là chỉ chúng tôi nên chúng ta sẽ chia số nh và thêm Ing => are swimming

k mk nha

chúc bn hok tốt

7 tháng 6 2018

Câu hỏi :

We often (swim) in the river, but today we (go) fishing.

Trả lời :

We often swim in the river, but today we go fishing.

7 tháng 6 2018

nếu có j sai thì thôi nhé.Em mới chỉ học lớp 5 thôi!

 2. work       3. will go

4. making

5. fishing/is

6.loves/doesn't continue

7. collectes

8. will meet

7 tháng 6 2018

1B

2C

3B

4A

5B

7 tháng 6 2018

1B

2C

Câu 3 hình như sai chữ countries phải không bạn. Nếu sửa lại đúng là câu 3B

4A

5B

7 tháng 6 2018

1. His pencils are there thành They are there.

Nhớ k nha. Chị lớp 7 rồi.

6 tháng 6 2018

là sao

6 tháng 6 2018

hình như là gia đình và bạn bè 4 cuốn sách làm viêc

6 tháng 6 2018

tả ngôi nhà của em

Every time I finish school, I go back to my dear home. This place has a family with dear memories. For many years I have been living in the arms of my parents.

   My house is in the middle of the suburbs of the city. It was a four-story house, and the iron gate was closed. Leafy trees grow on the wall of the zinc, looking away as a red and green wreath around the garden. Entering the gates is to see the image of the oak trees, flowering season, each cluster as the white clouds look beautiful new! Sitting in the house, especially the beautiful morning, or the quiet summer afternoon I can hear the birds singing on the branches of the home is very fun, attractive. Especially, when the harvest comes to the foot of the yard, you can smell the straw from the drying yard. Yellow as dry as told me: "This season has bumper."


 
   Your house is not built with reinforced concrete. It is made of rus bamboo wood, simplicity, is the anniversary of the brothers.

   The house consists of three rooms: living room bedroom and dining room; Every room is neatly organized. Going somewhere, just step into the house that I felt very cool. Rooms are tastefully decorated. The first room had a dresser and a wooden chair. On the left is a television cabinet. This is also the reception room and the place where my family reunites in the evening.

   Next to the bedroom is divided into 3 compartments. Room for parents, room for two sisters to work as a place to study at home. I feel comfortable. Going deeper into the kitchen. The little room had a window overlooking the back yard.

   I love your house. Because there are so many beautiful memories. My house and my dear life are so happy to be in this house.

6 tháng 6 2018

1. My favourite is English because it is very easy.

2.My house is my house. I love my house.

3.My school is very beautiful. I love my school.

4.My best friend is My. I love My

5 tháng 6 2018

Trong tiếng anh có 2 loại là tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp

Tân ngữ gián tiếp là tân ngữ chỉ sự vật hay người nào đó đang chịu ảnh hưởng hay tác động của một sự việc nào đó được nói tới trong câu văn

Trong tiếng anh thi tân ngữ gián tiếp thường trả lời cho câu hỏi tới ai, dành cho ai, để xác định được vị trí tân ngữ gián tiếp chỉ cần đặt cau hỏi thì bạn có thể xác định được

Tân ngữ trực tiếp: là người hoặc sự vật nhận ảnh hưởng và chịu tác động của hành động được nhắc tới . Tân ngữ trực tiếp trả lời cho câu hỏi cái gì, con gì

Xem thêm: Khóa học tiếng anh cho người đi làm của Tâm Nghiêm để cùng tìm hiểu sâu hơn về tác dụng của tân ngữ nhé

Cách sử dụng tân ngữ là gì

  • Khi tân ngữ trực tiếp và gián tiếp cùng nhau xuất hiên thì tân ngữ gián tiếp đứng sau tân ngữ trực tiếp thì cần phải có giới từ  Ví dụ : She gives the cake to me
  • Tân ngữ gián tiếp đứng trước trực tiếp thì không cần có giới từ Ví dụ: She gives me a cake

Tân ngữ có thể là dnah từ, danh động từ, cụm từ đại từ …Ví dụ

danh từ VD Ms Trang loves cakes

đại từ VD: Ms Trang can’t eat cakes

5 tháng 6 2018

làm rõ nghĩa của câu