cách chuyển sang thành câu phủ định hoặc nghi vấn thì làm thế nào
nhanh mk tk cho
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Three vegetables ?
Three things that you can wear ?
Three parts of your body ?
Three kind of weathers ?
1 . pumpkin , carrot , potato
2 . T-shirt , shirt , jeans
3 . hair , hands , fingers
4 . sunny , rainy , windy
#Nhật Minh#
always= luôn luôn
ex: Nguyễn tũn always handsome
( nguyễn tũn luôn ...)
Darkside, Ignite, All falls down,...
Mới kb.
Chọn mk nha ^_^
Tiếng gì bạn?
Nếu là tiếng anh thì:
- The lazy song
- A little love.
- Beautiful in white.
- Nothing's Gonna Change My Love For You
...
6 : s ....
13 : learn .... learning
16 : learn .... learns
17 : want .... wants
19 : in .... at
underline word đâu bạn ơi?
bạn chỉ ra từ gạch chân rồi tụi mk làm cho chư.
nhanh nha. mk đợi
There are 4 seasons in a year in Ha Noi: The spring, the summer, the autumn and the winter, a season has a special weather type.
The spring make people fell the most comfortable. It is fine and dull, the wind is gentle that glide by my cheek. It’s the season that is warmer than the winter and cooler than the summer. The tree is look full of vitality , many the green leafs, many young buds. Everybody send the best wishes to people that we love in the new year, at that time, having many festival is hold. But, this season is usually appear the drizzle, so the road is dirty and the air in our home is wet.
The summer make people imagine the sea holidays. The temperature is the highest in year, every morning when we get up, the sun‘s come out and in the midday, the sun’s shining ( there’re not a cloud in the sky) , may be in the afternoon: when the sun ‘s just gone in, it raining cats and dog. The weather in this season is the same kinky girl. So, people will escape it by the way: finding the tourist attraction is near the sea, see the white sand in a beach, fell the cool air under the heat wave. However, many terrible storm in this time.
The autumn is a roman season. The yellow leaf is full of the road, everyone wear the simple clothes. Having couples are married, they take a album wedding in the old street. But, in the morning, it have many foggy- will be difficult to see the road, it’s dry- easy to fire. Sometimes, it had a heavy rain, sometimes it haven’t had any rain for a fortnight .
The winter is very cool. In Ha Noi hasn’t the snow, the sleet or the ice but we feel the chilly. We have to wear many clothes to go out. Whenever we also want to sleep, eat the hot food, not touch the water. So, we often busy in the end of the year to complete the work and come back home with our family.
Now, the weather is starting cool, we can live lazier.
dịch
Ở Hà Nội, một năm thường có 4 mùa: Mùa xuân, mùa hạ, mùa thu và mùa đông. Mỗi mùa mang một kiểu thời tiết khác nhau.
Mùa xuân khiến con người ta cảm thấy thoải mái nhất. Trời rất đẹp và nhiều mây, gió thổi nhẹ qua đồi gò má. Mùa này ấm hơn mùa đông và mát mẻ hơn mùa hè. Cây cối tràn trề sức sống, nhiều lá xanh mơn mởn và lộc non mọc ra. Mọi người gửi đến nhau những lời chúc tốt đẹp nhất tới những người thân yêu nhân dịp năm mới, cùng thời điểm này cũng diễn ra nhiều lễ hội. Nhưng thời tiết kiểu này thường có mưa phùn khiến đường phố bẩn thỉu và không khí trong nhà trở nên ẩm ướt..
Mùa hè đến khiến con người liên tưởng tới kì nghỉ trên biển. Nhiệt độ cao nhất trong năm, cứ mỗi sáng thức dậy, ta đã thấy mặt trời lấp ló lên rồi , đến giữa trưa khi trời nắng ( bầu trời không một gợn mây) có thể khi về chiều, mặt trời vừa bị che khuất thì trời lại mưa như trút nước. Thời tiết mùa này hệt như một cô nàng đỏng đảnh vậy. Vì thế, mọi người trốn tránh cái nóng bằng cách tìm một chuyến du lịch bên bờ biển: ngắm nhìn bãi cát trắng và cảm nhận hơi mát từ biển thổi vào dưới cái nóng như thiêu như đốt. Tuy nhiên, thời điểm này hay xảy ra bão to.
Mùa thu rất lãng mạn. Lá vàng trải đầy những con đường, mọi người ăn mặc đơn giản. Có nhiều đôi kết hôn, họ làm một album ảnh cuới ngay ở trên phố cổ. Tuy nhiên vào buổi sáng thường xuất hiện sương mù- gây khó khăn cho việc nhìn thấy đường, thời tiết hanh khô- dễ gây cháy nổ. Có khi trời mưa rất nhiều nhưng cũng có khi nửa tháng chả có giọt mưa nào.
Mùa đông thường rất lạnh. Ở Hà Nội không có tuyết, mưa tuyết hay băng nhưng cũng khiến ta cảm nhận cái lạnh thấu xương. Ta phải mặc nhiều quần áo khi ra đường, lúc nào cũng chỉ muốn ngủ, ăn đồ ăn nóng và không muốn sờ vào nước lạnh. Nhưng, ta thường bận rộn vào dịp cuối năm để hoàn thành công việc và về quây quần bên gia đình
Bây giờ đang bắt đầu mùa đông, chúng ta có thể sống lười biếng hơn.
Vietnam,our country,is very beautiful.It has four seasons:spring,summer,fall and winter.In the spring it is often warm,sometimes it's rainy.In the summer it's hot and sunny.The weather is cool in the fall and in the winter it is cold and windy.I hot weather because I can do many activities.When it's hot,I usually go swimming and eat ice cream.Sometimes I go walking with my sister.
Hi. My name Chi. I'm in from Vietnam. In Vietnam, there are four season: spring, summer, fall and winter. In the spring it is often warm,sometimes it's rainy.In the summer it's hot and sunny.The weather is cool in the fall and in the winter it is cold and windy.I fall because I can do many activities.When it's ,I usually play badminton and go sailing.Sometimes I climb the mountains with my family.
Last Tuesday, class 4a ......was.. on a school trip on a farm. Early in the morning we got on a bus outside our school and I ......was............... next to my friend James.
On the way to the farm, everyone ......sang................... songs together. It was very noisy but lots of fun.
When we arrived at the farm, the farmer .........was...............about where our food comes from. First we .......saw............... the cows and watched the farmer make chese from the milk.
Đoạn văn 2 năm trước
Tham khảo nha!
I> Thì hiện tại đơn - Simple present tense.
Hiện tại đơn là thì đơn giản nhất và được dùng nhiều nhất trong tiếng Anh.
Thì hiện tại đơn dùng để chỉ một thói quen, một sự thật hiển nhiên, một sự việc lặp đi lặp lại nhiều lần...
1> Với động từ thường:
a> Dạng khẳng định:
Subject + Verb 1 + Objects.
Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: I, You, We, They và các danh từ số nhiều thì động từ sẽ được viết nguyên mẫu.
Ví dụ:
+ I have cake.
+ We you.
+ They drink coffee every morning.
Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: He, She, It, tên người, địa danh, danh từ số ít thì động từ sẽ thêm "s", "es" tùy theo đuôi động từ đó. Các trường hợp thêm "s", "es" em sẽ post phía dưới.
Ví dụ:
+ He drinks coffee every morning.
+ The table has 4 legs.
b> Dạng phủ định:
Subject + Don't / Doesn't + Verb (bare) + Objects.
Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: I, We, You, They và các danh từ số nhiều, ta dùng "don't" hay "do not".
Ví dụ:
+ I don't drink beer.
+ They don't each other.
Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: He, She, It, tên người, địa danh, danh từ số ít thì ta dùng "doesn't" hay "does not".
Ví dụ:
+ She does not him.
+ He doesn't do his homework.
Lưu ý: sau "don't", "doesn't" ta dùng động từ nguyên mẫu, không dùng V-ing (Cách thêm đuổi ing) hay thêm "s", "es" ở đuôi động từ.
c> Dạng nghi vấn:
Do / Does + Subject + Verb (bare) + Objects.
Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: I, We, You, They và các danh từ số nhiều, ta dùng "do" ở đầu câu hỏi.
Ví dụ:
+ Do you smoke?
+ Do they have money?
Nếu chủ ngữ là các đại từ nhân xưng: He, She, It, tên người, địa danh, danh từ số ít thì ta dùng "does" ở đầu câu hỏi.
Ví dụ:
+ Does he her?
+ Does she drink wine?
Lưu ý: động từ trong câu cũng là động từ nguyên mẫu, không dùng V-ing hay thêm "s", "es" ở đuôi động từ.
2> Với to - be:
a> Dạng khẳng định:
Subject + Be + Noun + Objects.
Subject + Be + Adjective + Objects.
Nếu chủ ngữ là "I", ta dùng "am". " I am" được viết tắt là "I'm"
Nếu chủ ngữ là "He, She, It", tên người, danh từ số ít, ta dùng "is". "Is" viết tắt là " 's"
Nếu chủ ngữ là "You, We, They", danh từ số nhiều, ta dùng "are". "Are" viết tắt là " 're".
Ví dụ:
+ I'm a student.
+ He's a teacher.
+ They are workers.
+ She is rude.
+ It is beautiful.
b> Dạng phủ định:
Subject + Be Not + Noun + Objects.
Subject + Be Not + Adjective + Objects.
Phần này có lẽ không cần giải thích nhiều nên em xin đi thẳng vào các ví dụ cho đỡ tốn thời gian.
Ví dụ:
+ I'm not a worker.
+ He isn't a bussiness man.
+ They are not good.
Lưu ý:
- Các cụm từ "is not" được viết tắt là "isn't", "are not" được viết tắt là "aren't"
- Các cụm từ "is not", "am not", "are not" được viết tắt chung là "ain't", thường dùng trong văn nói.
c> Dạng nghi vấn:
Am + I + Noun / Adjective + Objects.
Is + He / She / It + Noun / Adjective + Objects.
Are + You / They / We + Noun / Adjective + Objects.
Ví dụ:
+ Am I good?
+ Is he a teacher?
+ Are they workers?
II> Thì hiện tại tiếp diễn - Present Continuous Tense.
Thì dùng để chỉ một hành động, sự việc đang diễn ra trong hiện tại.
1> Dạng khẳng định.
I + Am + V-ing + Objects.
He / She / It + Is + V-ing + Objects.
You / We / They + Are + V-ing + Objects.
Ở phía cuối câu thường có các trạng ngữ thời gian như: now, at the moment...
Ví dụ:
+ I'm drinking coffee now.
+ He's teaching his class at the moment.
+ We are going home.
2> Dạng phủ định:
Dạng này thì chỉ cần thêm "not" phía sau to-be thôi nên em xin phép bỏ qua.
3> Dạng nghi vấn:
Dạng này thì em cũng xin bỏ qua vì chỉ việc chuyển tổ bé ra ngoài đầu cầu, còn bên trong không có thay đổi gì.
III> Thì hiện tại hoàn thành - Present Perfect Tense:
Đây là thì rất phức tạp, khó dùng và thường bị nhầm với thì quá khứ đơn.
Thì dùng để chỉ một hành động kéo dài từ quá khứ và tiếp diễn cho tới hiện tại, một hành động vừa xảy ra tức thì.
Dấu hiệu nhận biết: trong câu thường có các từ: since, for + một khoảng thời gian ( for 1 year, for 2 months...), recently, up to now, till now, just...
1> Dạng khẳng định:
Subject + Has / Have + Verb 3 + Objects.
Dùng "has" khi chủ ngữ là: he, she, it, tên người, danh từ số ít.
Dùng "have" khi chủ ngữ là: you, we, they, danh từ số nhiều.
"Has" có thể viết tắt là " 's", tránh nhầm lẫn với "is".
"Have" có thể viết tắt là " 've".
Ví dụ:
+ I've watched M.U since I was a kid.
+ He has worked here for 5 years.
+ They have done their jobs.
2> Dạng phủ định:
Dạng này ta chỉ cần thêm "not" sau "has" hoặc "have", phía cuối câu thêm từ "yet" để nhấn mạnh.
Ví dụ:
+ I've not done my homework yet.
+ He's not come to the party yet.
+ They've not gone yet.
3> Dạng nghi vấn:
Has / Have + Subject + Verb 3 + Objects + Yet?
Ví dụ:
+ Have you done your homework yet?
+ Has she come here yet?
+ Have they gone?
IV> Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn - Present Perfect Continuous Tense.
Thì dùng để chỉ hành động, sự việc đã diễn ra trong quá khứ và tiếp tục đang diễn ra trong hiện tại và sẽ tiếp diễn trong tương lại.
Rất dễ nhầm lẫn với thì hiện tại hoàn thành.
Dấu hiệu nhận biết tương tự như thì hiện tại hoàn thành, chỉ khác về ngữ cảnh sử dụng.
Subject + Has / Have + Been + V-ing + Objects.
Ví dụ:
+ I've been working here for 3 years.
+ Their relationship has been going very well since they knew each other.
Dạng phủ định và dạng nghi vấn cũng có công thức tương tự như thì hiện tại hoàn thành, chỉ khác là thay vì ở giữa câu là Verb 3 thì ở đây sẽ là Been + V-ing.
Trong một số trường hợp thì hiện tại hoàn thành và hiện tại hoàn thành tiếp diễn được xem như tương đương nhau.
* Chú ý: trong các thì hoàn thành, khi dùng "for" thì trong câu sẽ không có "ago". Sau "since" là một mệnh đề quá khứ.
[Ghi chú: vì các dạng thì hiện tại là cơ bản để triển khai các dạng thì khác trong tương lai và quá khứ nên kể từ phần B trở đi em sẽ viết ngắn gọn hơn, nếu có gì không hiểu xin cứ đặt câu hỏi.]
Hk tốt