A=(-2;7],B=[0;5)
A.CAB=(-2;0]U[5;7]
B.CAB=(-2;0]U(5;7]
C.CAB=(-2;0)U[5;7]
D.CAB=(-2;0)U(5;7]
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cách 1: Quãng đường mà hình tròn A lăn được bằng quãng đường di chuyển của tâm hình tròn A. Tâm I của hình tròn A cách tâm hình tròn B một khoảng bằng 4 lần bán kính của hình tròn A (tương ứng, chu vi của đường tròn mà I vạch nên cũng gấp 4 lần chu vi hình A). Vì vậy, hình A phải thực hiện 4 vòng quay mới trở lại điểm xuất phát.
Cách 2: Dễ thấy chu vi hình B gấp 3 lần chu vi hình A. Chia đường tròn lớn thành 3 phần bằng nhau bởi 3 điểm M, N, P (hình vẽ), mỗi phần như vậy có độ dài bằng chu vi hình A. Khi hình A lăn từ M đến N theo chiều kim đồng hồ, bán kính nối tâm hình tròn A với điểm tiếp xúc giữa 2 hình tròn (bán kính màu đen) quét một góc 3600+1200. Tương tự cho 2 phần còn lại, để hình A trở về điểm xuất phát thì bán kính màu đen quét 1 góc tổng cộng là: 3 x ( 3600 + 1200 ) = 4 x 3600, tức 4 vòng quay.
Gọi \(X=\left\{1,2,3,4,5,6,7\right\}\)
Số các số có 4 chữ số khác nhau được lập từ các chữ số thuộc X là \(A^4_7=840\)
Ta tính số các số mà có 2 chữ số lẻ cạnh nhau.
TH1: Số đó chỉ có 2 chữ số lẻ: Có \(3.A^2_4.A^2_3=216\) (số)
TH2: Số đó có 3 chữ số lẻ: Có \(4.A^3_4.3=288\) (số)
TH3: Cả 4 chữ số đều lẻ: Có \(4!=24\) (số)
Vậy có \(216+288+24=528\) số có 2 chữ số lẻ cạnh nhau. Suy ra có \(840-528=312\) số không có 2 chữ số liên tiếp nào cùng lẻ.
Số phần tử của không gian mẫu: \(\left|\Omega\right|=C^5_{13}\)
Gọi A là biến cố: "Chọn được nhóm 5 người gồm 3 nam và 2 nữ."
Ta có \(\left|A\right|=C^3_8.C^2_5\)
\(\Rightarrow P\left(A\right)=\dfrac{C^3_8.C^2_5}{C^5_{13}}=\dfrac{560}{1287}\approx0,435\)
ĐKXĐ : \(1\le x\le11\)
Ta có \(\sqrt{11-x}=\sqrt{3x+10}-\sqrt{x-1}\)
\(\Leftrightarrow\sqrt{11-x}+\sqrt{x-1}=\sqrt{3x+10}\)
\(\Leftrightarrow\left(\sqrt{11-x}+\sqrt{x-1}\right)^2=3x+10\)
\(\Leftrightarrow2\sqrt{\left(11-x\right).\left(x-1\right)}=3x\)
\(\Leftrightarrow4\left(11-x\right)\left(x-1\right)=9x^2\)
\(\Leftrightarrow13x^2-48x+44=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x-2\right).\left(13x-22\right)=0\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=2\\x=\dfrac{22}{13}\end{matrix}\right.\left(tm\right)\)
Tập nghiêm S = \(\left\{2;\dfrac{22}{13}\right\}\)
+,Ta có :A thuộc E => thay x=2 và y=0 vào E ta đc a^2=4 => a=2 (loại a=-2 vì a<0 )
+, Tương tự thay B vào E => 3b^2=3 =>b=1(loại b=-1 vì b <0)
=> vậy a =2 b =1
học tốt ! :)))
Để tìm giao của hai tập hợp A và B, ta cần xác định phần nằm trong cả hai tập hợp. Ta có:
A = (-2;7]
B = [0;5]
Phần nằm trong cả hai tập hợp là đoạn [-2;5], vì nó nằm trong A và cũng nằm trong B.
Vậy, ta có:
A ∩ B = [-2;5]
CAB là bù của A ∩ B trong tập hợp A hoặc B. Vì vậy, ta có:
CAB = (-∞;-2) U (5;7]
Vậy đáp án là D.CAB=(-2;0)U(5;7].
Để tìm giao của hai tập hợp A và B, ta cần xác định phần nằm trong cả hai tập hợp. Ta có:
A = (-2;7]
B = [0;5]
Phần nằm trong cả hai tập hợp là đoạn [-2;5], vì nó nằm trong A và cũng nằm trong B.
Vậy, ta có:
A ∩ B = [-2;5]
CAB là bù của A ∩ B trong tập hợp A hoặc B. Vì vậy, ta có:
CAB = (-∞;-2) U (5;7]
Vậy đáp án là D.CAB=(-2;0)U(5;7].