Một nguyên tổ R mà oxyde cao nhất của nó chứa 60% oxyde theo khối lượng. Hợp chất khí của R với hydrogen có tỉ khối hơi so với khí hydrogen bằng 17. Xác định R, công thức oxyde của R và công chức hợp chất khí của R với...
Đọc tiếp
Một nguyên tổ R mà oxyde cao nhất của nó chứa 60% oxyde theo khối lượng. Hợp chất khí của R với hydrogen có tỉ khối hơi so với khí hydrogen bằng 17. Xác định R, công thức oxyde của R và công chức hợp chất khí của R với hydrogen.
Đầu tiên, ta xác định nguyên tố R. Theo đề bài, oxyde cao nhất của R chứa 60% oxy theo khối lượng. Do đó, khối lượng của R chiếm 40%. Ta có công thức tính khối lượng nguyên tố trong hợp chất như sau:
MR=M0×4060
Trong đó, M0 là khối lượng phân tử của Oxy (16 đvC). Thay số vào công thức trên, ta được:
MR=16×4060=10.67≈11
Vậy nguyên tố R có khối lượng phân tử gần với 11 đvC, nên R có thể là nguyên tố Natri (Na).
Tiếp theo, ta xác định công thức của oxyde cao nhất của R. Vì oxyde cao nhất của Natri là Na2O, nên công thức của oxyde là Na2O.
Cuối cùng, ta xác định công thức của hợp chất khí của R với hydrogen. Theo đề bài, tỉ khối hơi của hợp chất này so với khí hydrogen là 17. Do đó, khối lượng phân tử của hợp chất này là 17 lần khối lượng phân tử của hydrogen. Ta có công thức tính khối lượng phân tử của hợp chất như sau:
MRH=17×MH
Trong đó, MH là khối lượng phân tử của Hydrogen (2 đvC). Thay số vào công thức trên, ta được:
MRH=17×2=34
Vì khối lượng phân tử của Natri là 23 đvC và khối lượng phân tử của Hydrogen là 1 đvC, nên công thức của hợp chất khí của R với hydrogen là NaH.
Vậy, R là Natri (Na), công thức oxyde của R là Na2O và công thức hợp chất khí của R với hydrogen là NaH.