K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 10 2021

Đáp án:

Giải thích các bước giải:

Môi trường cung cấp 1200 → Tổng số NST trong các tế bào con là 1200 + 5×2n

25% số tế bào con giảm phân, NST nhân đôi  1 lần, môi trường cung cấp 320 NST đơn = số NST đơn trong các tế bào con này

a. Ta có phương trình: 1200+5×2n4=320→2n=16

b. giả sử 5 tế bào nguyên phân x lần ta có : 5×2n(2x−1)=1200;2n=16→x=4; số tế bào con sinh ra sau 4 lần nguyên phân là : 5×24=80→ số tế bào tham gia giảm phân là 20 (25%)

c. H= 12,5% ; tạo 10 hợp tử → số giao tử tham gia thụ tinh là : 100,125=80→ cá thể đang xét là giới đực vì có 20 tế bào giảm phân tạo 80 giao tử, nếu là cái thì chỉ tạo 20 giao tử.

4 tháng 10 2021

Môi trường cung cấp 1200 → Tổng số NST trong các tế bào con là 1200 + 5×2n

25% số tế bào con giảm phân, NST nhân đôi  1 lần, môi trường cung cấp 320 NST đơn = số NST đơn trong các tế bào con này

a. Ta có phương trình: 1200+5×2n4=320→2n=161200+5×2n4=320→2n=16

b. giả sử 5 tế bào nguyên phân x lần ta có : 5×2n(2x−1)=1200;2n=16→x=45×2n(2x−1)=1200;2n=16→x=4; số tế bào con sinh ra sau 4 lần nguyên phân là : 5×24=805×24=80→ số tế bào tham gia giảm phân là 20 (25%)

c. H= 12,5% ; tạo 10 hợp tử → số giao tử tham gia thụ tinh là : 100,125=80100,125=80→ cá thể đang xét là giới đực vì có 20 tế bào giảm phân tạo 80 giao tử, nếu là cái thì chỉ tạo 20 giao tử.

4 tháng 10 2021

Bài 1
Số tế bào sinh tinh hoặc sinh trứng được tạo ra là : 5 x 24 = 80 tế bào
Số thoi vô sắc được hình thành và phá hủy là : 3 x 80 = 2400 thoi
Đáp án 2400 thoi
~ Hok tốt nhé chj ~ 

4 tháng 10 2021

câu hỏi sai

4 tháng 10 2021

- Số tế bào con được tạo ra là:

5 × 2424 = 80 tế bào

- Số thoi vô sắc xuất hiện và bị phá hủy trong quá trình Giảm phân là:

80 × 3 = 240 thoi vô sắc

nếu sai bạn ko k cũng được

4 tháng 10 2021

Số gt đực đc sinh ra:

\(5.2^4.4=320\)(tinh trùng)

1 tháng 10 2021
  • sinhhocbio247
  • 11/02/2020

Gọi k là số lần nguyên phân, 2n là bộ NST lưỡng bội

Theo đề ra ta có:

(2^k - 1) x 5 x 2n = 1200

Số giao tử tạo thành là: 10 : 12,5% = 80

Nếu là giao tử cái thì số tb tham gia giảm phân là 80.

Số tế bào con sinh ra là: 80 x 4 = 240

→ 2^k x 5 = 240 → 2^k = 48 → Loại

Vậy đây là giới đực

Số tb con sinh ra là: 80 : 4 x 4 = 80

→ 2^k x 5 = 80 → 2^k = 16 → k = 4 → 2n = 1200 : (2^4 - 1) x 5 = 16

~ Hok tốt nha chị ~~ 

4 tháng 10 2021

Gọi k là số lần nguyên phân, 2n là bộ NST lưỡng bội

Theo đề ra ta có:

(2^k - 1) x 5 x 2n = 1200

Số giao tử tạo thành là: 10 : 12,5% = 80

Nếu là giao tử cái thì số tb tham gia giảm phân là 80.

Số tế bào con sinh ra là: 80 x 4 = 240

→ 2^k x 5 = 240 → 2^k = 48 → Loại

^HT^

28 tháng 9 2021

a) Dạng đột biến : Do đột biến mất đoạn mang gen H => Kiểu đột biến cấu trúc NST dạng mất đoạn.

- Hậu quả : Ở người, mất đoạn nhỏ ở đầu NST thứ 21 gây ra bệnh ung thư máu.

b) Phân biệt thường và đột biến :

Đột biến :

+ Đa số có hại

+ Biến đổi trong vật chất di truyền

+ Di truyền được

+ Biến đổi riêng từng cá thể, gián đoạn vô hướng.

Thường biến :

+ Có lợi

+ Biến đổi hình và không biến đổi vật chất di truyền

+ Không thể di truyền

+ Biến đổi ( diễn ra ) đồng loạt có một định hướng nhất định.

28 tháng 9 2021

bạn tham khảo ở đây ạ https://hoidap247.com/cau-hoi/34735

a ) 

 Quá trình nhân đôi tạo ra 2 ADN con giống ADN mẹ vì quá trình nhân đôi diễn ra theo những nguyên tắc:

      - Nguyên tắc bổ sung: Mạch mới của ADN con được tổng hợp dựa trên mạch khuân của ADN mẹ. Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc: A liên kết với T, G liên kết với X và ngược lại.

      - Nguyên tắc giữ lại một nửa (bán bảo toàn): Trong mỗi ADN con có 1 mạch của ADN mẹ (mạch cũ), mạch còn lại được tổng hợp mới.

b ) TRẢ LỜI:

ARNADN
ARN là chuỗi xoắn đơn.ADN là chuỗi xoắn kép hai mạch song song.
ARN có 4 loại nuclêôtit là A, U, G, X.ADN có 4 loại nuclêôtit là A, T, G, X. 
Thuộc đại phân tử nhưng kích thước và khối lượng nhỏ hơn ADNThuộc đại phân tử có kích thước và khối lượng lớn đạt đến hàng triệu, hàng chục triệu đơn vị cacbon.
Có liên kết Hiđro giữa hai mạch đơn.

Không có liên kết Hiđro.

c ) Biến dị tổ hợp là biến dị do sự tổ hợp lại vật chất di truyền (qua giảm phân, thụ tinh) -> tạo sự tương tác mới giữa các gen không alen -> xuất hiện tính trạng mới không có ở bố mẹ.

Ở các loài giao phối biến dị tổ hợp phong phú và đa dạng hơn các loài sinh sản vô tính vì :

- Ở các loài giao phối : quả trình sinh sản thông qua quá trình giảm phân phát sinh giao tử và thụ tinh.Trong quá trình giảm phát sinh giao tử đã tạo ra vô số các loại giao tử khác nhau (nếu có n cặp gen thì sẽ tạo ra 2^n loại giao tử),dẫn đến trong thụ tinh các giao tử tổ hợp với nhau đã tạo ra vô số kiểu hợp tử -> làm phong phú về kiểu gen và kiểu hình của sinh vật.

- Ở những loài sinh sản vô tính : quá trình sinh sản dựa trên quá trình nguyên phân nên không có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái, nên các tế bào con sinh ra đều có bộ NST giống nhau và giống tế bào mẹ ban đầu

Hok tốt!!!!!!!

28 tháng 9 2021

a Giải thích vì sao 2 ADN con được tạo thành qua cơ chế nhân đôi lại giống ADN mẹ.

  • Nhân đôi ADN diễn ra theo 2 nguyên tắc:
    • Nguyên tắc bổ sung: các Nu tự do liên kết bổ sung với mạch ADN gốc (A liên kết với T, G liên kết với X)
    • Nguyên tắc bán bảo toàn: trên mỗi phân tử ADN con, có 1 mạch là của ADN mẹ, còn 1 mạch mới tổng hợp.

=> Vì vậy 2 ADN con được tạo thành qua cơ chế nhân đôi lại giống ADN mẹ

 

Đặc điểm                                                  ADN                                           ARN

số mạch đơn                                             2                                                 1

các loại đơn phân                                 A,T,G,X                                       A,U,G,X

c

Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đối với chọn giống và tiến hóa.

- Ở các loài sinh sản giao phối, biến dị phong phú hơn nhiều so với những loài vô tính

Vì sự phân li độc lập của các cặp gen trong quá trình phát sinh giao tử sẽ tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau.

Hai cơ thể có kiểu gen khác nhau tiến hành giao phối sẽ dẫn đến sự tổ hợp tự do của các loại giao tử khác nhau và phát sinh ra nhiều biến dị tổ hợp

Ở loài sinh sản vô tính con cái có kiểu gen và kiểu hình giống mẹ, nên không xuất hiện các biến dị 

28 tháng 9 2021

a. Phân giải prôtêin

- Tiêu hóa ở miệng là cơ học (nghiền nhỏ), dịch dạ dày có axit HCl về enzim pepsin giúp phân giải 1 phần protein (cắt thành đoạn ngắn)

- Dịch tụy, dịch ruột có enzim tripsin phân giải protein thành các axit amin và ruột non chỉ hấp thụ được các axit amin

b. Huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành mạch

- Khi ngủ mọi hoạt động của cơ thể ở mức thấp nhất, tim đập chậm lại do vậy huyết áp sẽ thấp hơn so với khi thấp

- Khi chạy tim phải đập nhanh để cung cấp máu đến cơ bắp nên huyết áp sẽ tăng

- Khi sợ hãi andrenalin tiết ra nhiều làm co mạch máu, tim đạp nhanh dẫn đến tăng huyết áp

c. * Những dân tộc ở vùng núi cao có số lượng hồng cầu trong máu cao hơn người ở đồng bằng vì:

+ Do không khí trên núi cao có áp lực thấp cho nên khả năng kết hợp của oxi với hemoglobin trong hồng cầu giảm.

+ Số lượng hồng cầu tăng để đảm bảo nhu cầu oxi cho hoạt động của con người .

a ) 

Protein được bắt đầu tiêu hóa từ dạ dày: Dưới tác dụng của pepsin (trong điều kiện pH = 2 do HCl tạo ra) các protein được phân cắt thành các chuỗi polipeptit

Ở ruột non: dưới tác dụng của enzyme (Tripsin, Kimotripsin) các chuỗi polipeptit => peptit => axit amin

Axit amin sẽ được hấp thụ vào máu qua lông ruột

b ) 

Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch.

c ) 

-Những người ở núi cao có số lượng hồng cầu cao vì:

+ Do không khí trên núi cao có áp lực thấp nên khả năng kết hợp của oxi với Hb trong hồng cầu giảm. Vì vậy số lượng hồng cầu phải tăng để đảm bảo nhu cầu oxi cho hoạt động con người

Hok tốt!!!!!!!!!

27 tháng 9 2021

a

loaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa

F1 gồm 100% cây thân cao quả đỏ → Hai tính trạng này là trội hoàn toàn so với thân thấp, quả vàng

Quy ước: A- thân cao; a- thân thấp; B- quả đỏ; b- quả vàng

Ta có thân cao, quả vàng (A-bb) = 0,09 → aabb =0,25 – 0,09=0,16 →ab=0,4 là là giao tử liên kết; f=20%

P:  A B A B x  a b a b   → F 1 :  A B a b x A B a b  ;f=20%

Xét các phát biểu

I đúng:  A B A B ;  A B a b ;  A B A b ;  A B a B ;  A b a B

II đúng, tỷ lệ ABab=2×0,4AB×0,4ab=0,32ABab=2×0,4AB×0,4ab=0,32

III đúng

IV đúng, Tỷ lệ cây thân cao quả vàng thuần chủng ( A b A b ) = cây thân thấp quả đỏ thuần chủng (  a B a B )= 0,12 = 0,01

Đáp án cần chọn là: A

  • TuDang636
  • 15/08/2020

* Quy ước:

A - Thân cao                               B - Hạt tròn

a - Thân thấp                              b - Hạt dài

a.

- Thế hệ F2 có 6,25% cây thấp, hạt dài và chiếm tỉ lệ 116116

- Ở đời F2 có 16 kiểu tổ hợp = 4 giao tử × 4 giao tử

→ F1 và cây thứ nhất đều có kiểu gen AaBb

* Sơ đồ lai:

F1 × Cây thứ nhất:           AaBb                             ×                             AaBb

G:                             AB, Ab, aB, ab                                                AB, Ab, aB, ab

F2:               1AABB; 2AaBB; 2AABb; 4AaBb; 1AAbb; 2Aabb; 1aaBB; 2aaBb; 1aabb 

+ Tỉ lệ kiểu gen: 9A_B_ : 3A_bb : 3aaB_ : 1aabb      

+ Tỉ lệ kiểu hình: 9 cây cao hạt tròn : 3 cây cao hạt dài : 3 cây thấp hạt tròn : 1 cây thấp hạt dài

b.

- Thế hệ F2 có 12,5% cây thấp, hạt dài và chiếm tỉ lệ 18=12×1418=12×14

→ Cá thể F1 có kiểu gen là AaBb → Cá thể F1 tạo ra giao tử ab với tỉ lệ 1414

- Để tạo ra giao tử ab với tỉ lệ 1212 thì cá thể đem lai phải có kiểu gen là Aabb hoặc aaBb

* Sơ đồ lai 1:

F1 × Cây thứ hai:          AaBb                                ×                               Aabb

G:                          AB, Ab, aB, ab                                                          Ab, ab

F2:                                1 AABb : 1Aabb : 2AaBb : 2Aabb : 1aaBb : 1aabb        

+ Tỉ lệ kiểu gen: 3A_B_ : 3A_bb : 1aaBb : 1aabb

+ Tỉ lệ kiểu hình: 3 cây cao hạt tròn : 3 cây cao hạt dài : 1 cây thấp hạt tròn : 1 cây thấp hạt dài

* Sơ đồ lai 2:

F1 × Cây thứ hai:           AaBb                                        ×                                   aaBb

G:                             AB, Ab, aB, ab                                                                     aB, ab

F2:                                               1AaBB; 2AaBb; 1aaBB; 2aaBb; 1Aabb; 1aabb

+ Tỉ lệ kiểu gen: 3A_B_ : 3aaB_ : 1Aabb : 1aabb                                 

+ Tỉ lệ kiểu hình: 3 cây cao hạt tròn : 3 cây thấp hạt tròn : 1 cây cao hạt dài : 1 cây thấp hạt dài

c.

- Thế hệ F2 có 25% cây thấp, hạt dài và chiếm tỉ lệ 14=1×1414=1×14

→ Cá thể F1 có kiểu gen là AaBb → Cá thể F1 tạo ra giao tử ab với tỉ lệ 1414

- Để tạo ra giao tử ab với tỉ lệ 11 thì cây đem lai phải có kiểu gen là aabb

* Sơ đồ lai:

F1 × Cây thứ ba:               AaBb                           ×                                 aabb

G:                                AB, Ab, aB, ab                                                         ab

F2:                                                  1AaBb; 1Aabb; 1aaBb; 1aabb            

+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb                             

+ Tỉ lệ kiểu hình: 1 cây cao hạt tròn : 1 cây cao hạt dài : 1 cây thấp hạt tròn : 1 cây thấp hạt dài   

27 tháng 9 2021

bạn đang nói về covid à

26 tháng 9 2021

Đưa về tỉ lệ kiểu hình ta được:

F1 x F1 => F2: \frac{711}{79} cây cao, quả đỏ: \frac{240}{79} cây cao, quả xanh: \frac{238}{79} cây thấp, quả đỏ: \frac{79}{79} cây thấp, quả xanh.

                 <=> 9 cây cao, quả đỏ: 3 cây cao, quả xanh: 3 cây thấp, quả đỏ: 1 cây thấp, quả xanh.

Xét từng cặp tính trạng:

* Cặp tính trạng chiều cao: 

Cao: Thấp = 3:1 => tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp.

* Cặp tính trạng màu sắc quả:

Đỏ: Xanh = 3:1 => tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với quả xanh.

Qui ước gen:

A: thân cao                     a: thân thấp

B: quả đỏ                        b: quả xanh

Lấy tích cả 2 cặp tính trạng: (3 cao: 1 thấp)(3 đỏ: 1 xanh) = 9 cao, đỏ: 3 cao, xanh: 3 thấp, đỏ: 1 thấp, xanh => tỉ lệ bằng với tỉ lệ đề bài => 2 cặp gen qui định 2 cặp tính trạng di truyền theo qui luật phân li độc lập. 

Suy ra kiểu gen:

- Ở cặp tính trạng chiều cao có tỉ lệ kiểu hình 3 thân cao: 1 thân thấp => bố mẹ F1 phải cho 2 giao tử và mang gen a. 

=> F1 x F1 = Aa x Aa. (1)

- - Ở cặp tính trạng màu sắc quả có tỉ lệ kiểu hình 3 quả đỏ: 1 quả xanh => bố mẹ F1 phải cho 2 giao tử và mang gen b. 

=> F1 x F1 = Bb x Bb (2).

Từ (1) và (2) => Bố mẹ F1 phải có kiểu gen AaBb x AaBb. 

Vì đem lai 2 bố mẹ thuần chủng nên ta sẽ có 2 trường hợp.

Trường hợp 1: 

P: AABB x aabb

G: AB       ; ab

F1: 100% AaBb.

Trường hợp 2:

P: AAbb x aaBB

G: Ab     ;  aB

F1: 100% AaBb

F1 100% tròn , ngọt

Tròn, ngọt là tính trạng trội

F2. \(\frac{1}{16}\) aabb => F1 cho giao tử ab = \(\frac{1}{4}\)

F1 dị hợp 2 cặp gen

2 gen quy định 2 tính trạng di truyền độc lập vs nhau

A- tròn , a- bầu

B- ngọt. b - chua

F1: AaBb x AaBb

F2: \(\frac{9}{16}\) A-B- , \(\frac{3}{16}\) A-bb , \(\frac{3}{16}\) aaB-, \(\frac{1}{16}\) aabb

Cây tròn ngọt: 6848 x \(\frac{9}{16}\)= 3852

Cay tròn chua = bầu ngọt = 6848 x\(\frac{3}{16}\)= 1284