Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất vì :
- Triều đình Huế quá đề cao và sợ thực dân Pháp, không tin vào sức mạnh của nhân dân và cho rằng khó có thể đánh thắng được quân Pháp.
- Lúc này diễn ra nhiều cuộc đấu tranh của nông dân. Triều đình Huế muốn hoà với Pháp để đem đại quân ra tiêu diệt các cuộc nổi dậy ở đất Bắc đang huy hiếp ngai vàng của dòng họ Nguyễn, bảo vệ quyền lợi của dòng họ và giai cấp.
- Ảo tưởng dựa vào con đường thương thuyết để giành lại những vùng đất đã mất.
Nội dung cơ bản của hiệp ước Nhâm Tuất (1862) :
- Thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kì.
- Cho Pháp vào buôn bán, truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đảo trước đây.
- Bồi thường cho Pháp 1 khoản chiến phí để đổi lại Pháp trả thành Vĩnh Long.
=>Qua việc kí Hiệp ước Nhâm Tuất đã thể hiện thái độ chống Pháp của triều đình Huế:
- Hèn nhát
- Bạc nhượng
- Nhượng bộ
- Không kiên quyết
- Đồng thời là biểu hiện cho hành động của nhà Nguyễn, từng bước trượt dài trên con đường đầu hàng Pháp.
Nhân dân 6 tỉnh nam kì đã kiên quyết chống pháp, đã anh dũng chống trả chúng tại Đà Nẵng làm thất bại kế hoạch "Đánh nhanh thắng nhanh" của quân giặc,nhiều cuộc khởi nghĩa với nhiều căn cứ nổ ra quyết liệt chống lại sự mở rộng chiếm đóng của quân pháp và sự nhu nhược của triều đình
Hoàn cảnh:
- Cuộc phản công của phái chủ chiến bị thất bại, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị)
- 13/7/1885, ông thay mặt vua Hàm Nghi ra "Chiếu Cần Vương", kêu gọi văn thân, sĩ phu và nông dân đứng lên giúp vua cứu nước
Vì: đây là cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn nhất, trình độ tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ. Khởi nghĩa Hương Khê thể hiện tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc sâu sắc, góp phần cổ vũ phong trào yêu nước Việt Nam ở giai đoạn sau.
Hoàn cảnh:
- Cuộc phản công của phái chủ chiến bị thất bại, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị)
- 13/7/1885, ông thay mặt vua Hàm Nghi ra "Chiếu Cần Vương", kêu gọi văn thân, sĩ phu và nông dân đứng lên giúp vua cứu nước
Vì: đây là cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn nhất, trình độ tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ. Khởi nghĩa Hương Khê thể hiện tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc sâu sắc, góp phần cổ vũ phong trào yêu nước Việt Nam ở giai đoạn sau.
Chúc bạn học tốt !!!
--> Triều đình Huế đã kí 4 bản hiệp ước: Nhâm Tuất (1862), Giáp Tuất (1874), Hắc Măng (1883), Pa-ta-not (1884)
1. Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862
* Hoàn cảnh:
Sau khi đại đồn Chí Hòa thất thủ, quân pháp thừa thắng, lần lượt chiếm các tỉnh Định Tường, Biên Hòa và Vĩnh Long. Tình hình này làm cho triều đình phong kiến nhà Nguyễn rất hốt hoảng và lo sợ nên
triều đình đã kí với pháp bản hiệp ước Nhâm Tuất với nội dung:
- Triều đình nhà Nguyễn thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn; mở ba cửa biển (Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên) cho Pháp vào buôn bán; cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây; bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí tương đương 288 vạn lạng bạc.
- Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến......
=> Nhận xét:
- Triều đình đã chính thức đầu hàng, bức bột trước sự xâm lược của Pháp.
- Với việc làm đó, triều đình đã từ bỏ một phần trách nhiệm tổ chức và lãnh đạo kháng chiến chống
Pháp đồng thời cũng thể hiện ý thức vì lợi ích riêng của triều đình phong kiến nên đã phản bội một phần lợi ích dân tộc.
2. Hiệp ước Giáp Tuất 15/3/1874
* Hoàn cảnh:
- Chiến thắng của ta ở Cầu Giấy khiến quân Pháp hoang mang cực độ còn quân và dân ta phấn khởi, càng hăng hái đánh giặc.
- Ngược lại, triều đình phong kiến nhà Nguyễn lo sợ nên đã vội vã kí với pháp Hiệp ước Giáp Tuất, trước mắt để pháp rút khỏi Bắc Kì.
* Nội dung:
- Triều đình chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
- Quân Pháp sẽ rút hết quân ở Bắc Kì.
=> Nhận xét:
- Triều đình sớm tỏ ra hoang mang, giao động vô căn cứ nên lo sợ, dẫn đến những việc làm ngu ngốc và tội lỗi.
- Với nội dung kí kết đó, triều đình đã tiếp tục phản bội lợi ích dân tộc, lợi ích của nhân dân, tạo đà cho quân Pháp có cơ hội lấn tới trên con đường xâm lược nước ta.
3. Hiệp ước Quý Mùi:
* Hoàn cảnh:
- Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm quân Pháp thêm hoang mang dao động. Chúng đã toan bỏ chạy nhưng triều đình lại chủ trương thương lượng với Pháp.
- Sau khi có thêm viện binh, lại nhân cơ hội vua Tự Đức qua đời, triều đình nhà Nguyễn lục đục, thực dân Pháp chớp ngay lấy cơ hội và quyết định tấn công thẳng vào cửa ngõ kinh thành Huế Đó là cửa biển Thuận An.
- Ngày 20/8/1883 sau 2 ngày bắn pháo, quân Pháp đổ bộ lên Thuận An.Triều đình hoảng hốt xin đình chiến.
- Cao ủy Pháp lên ngay Huế, đưa ra bản hiệp ước thảo sẵn, buộc triều đình chấp nhận và kí ngày 25/8/1883. Hiệp ước mang chính tên viên Cao ủy Pháp: Hiệp ước Hac - măng (còn gọi là hiệp ước Quý Mùi) với nội dung:
+ Triều đình Huế Chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì,cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp. Ba tỉnh Thanh_Nghệ_Tỉnh được sáp nhập vào Bắc Kì .Triều đình chỉ được cai quản vùng đất Trung Kì,nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ Pháp ở Huế.Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình,nắm cá quyền trị an và nội vụ.Mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.Triều đình Huế phải rút quân đội ở Bắc Kì về Trung Kì.
=> Nhận xét:
- Tuy nội dung hiệp ước chỉ nói đến mức độ bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và trung Kì nhưng thực chất quyền đối nội, đối ngoại của triều đình đã phụ thuộc vào Pháp và do Pháp quyết định. Vì vậy, thực chất hiệp ước 1883 đã chính thức chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lạp. Tuy vẫn còn tồn tại trên hình thức nhưng triều đình phong kiến chỉ còn là tay sai cho Pháp.
=> Với hiệp ước 1883, triều đình phong kiến nhà Nguyễn không những tự mình làm mất đi sự độc lập của một chính quyền nhà nước phong kiến mà qua đó còn thể hiện sự phản bội trắng trợn của triều đình phong kiến và bè lũ vua tôi nhà Nguyễn với lợi ích của dân tộc.
4. Hiệp ước Pa - tơ - nốt ngày 6/6/1884
* Hoàn cảnh
- Sau hiệp ước 1883, nhân dân cả nước một mặt phẫn nộ trước thái độ đầu hàng của triều nguyễn, mặt khác càng căm thù quân xâm lược Pháp nên soi nổi đứng lên kháng chiến.
- Trước hoàn cảnh đó, chính quyền thực dân Pháp chủ trương làm dịu bớt tình hình căng thẳng của nhân dân và tỏ ra rộng lượng với triều đình để lấy lòng bọn tay sai nên đã dẫn đến việc kí kết hiệp ước Pa - tơ - nốt ngày 6/6/1884
=> Nhận xét :
- Việc kí kết hiệp ước đó không làm thay đổi căn bản tình hình nước ta, kẻ thù vẫn nham hiểm và đô hộ nước ta, triều đình vẫn đầu hàng, can tâm làm tay sai cho giặc.
Giống nhau:
- Cả Văn Lang-Âu Lạc và Đại Việt đều là những nền văn minh phát triển trên đất nước Việt Nam.
- Cả hai văn minh đều có những thành tựu về văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc và khoa học kỹ thuật.
- Cả hai đều có truyền thống lịch sử phong phú, với nhiều nhân vật anh hùng, sự kiện lịch sử đáng nhớ.
Khác nhau:
- Văn minh Văn Lang-Âu Lạc được biết đến với hình ảnh đồng bronze và đồ sứ, trong khi văn minh Đại Việt được biết đến với những công trình kiến trúc như Hoàng thành Thăng Long hay các đình, chùa, miếu.
- Văn minh Văn Lang-Âu Lạc không có một hệ thống chữ viết chính thức, trong khi văn minh Đại Việt đã phát triển ra một hệ thống chữ viết riêng (chữ Nôm).
- Văn minh Văn Lang-Âu Lạc có những truyền thống và phong tục tôn giáo đa dạng, trong khi văn minh Đại Việt có một tôn giáo chính thức là đạo Phật.
Diễn biến:
- Khi Pháp tấn công Hà Nội, Tổng đốc Hoàng Diệu chỉ huy quân đội chiến. Thành Hà Nội lúc này thất thủ.
- Hoàng Tá Viên và Trương Quang Đản đã đem quân chốt giữ Tây Sơn, Bắc Ninh, hình thành hai gọng kìm áp sát Hà Nội.
- Phòng vây của quân dân ta xung quanh Hà Nội ngày càng siết chặt buộc Ri-vi-e phải đưa quân từ Nam Định về ứng cứu nhưng đến Cầu Giấy thì đã bị chặn đánh, nhiều tên giặc bị tiêu diệt, tổng thống chỉ huy quân Pháp ở Bắc Kì là Ri-vi-e cũng bị tiêu diệt. Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai đã thể hiện rõ quyết tâm tiêu diệt giặc của quân ta.
Chuyển biến về xã hội
- Với chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc, các thành phần trong xã hội đều có sự biến đổi.
- Một số quan lại, địa chủ người Hán bị Việt hóa.Tầng lớp hào trưởng bản địa hình thành từ một bộ phận quý tộc trong xã hội Âu Lạc cũ, có uy tín và vị thế quan trọng trong đời sống xã hội.
- Mẫu thuẫn chủ yếu trong xã hội lúc bấy giờ là mẫu thuẫn của nhân dân Âu Lạc với chính quyền đô hộ phong kiến phương Bắc. Đó là nguyên nhân làm bùng lên các cuộc đấu tranh giành độc lập liên tục trong thời kì Bắc thuộc.