Bài tập 3
Một gen có 2880 liên kết hiđrô và có hiệu số giữa nuclêôtit loại thymine với một loại nuclêôtit khác không bổ sung với nó bằng 240.
a) Tính số lượng nuclêôtit mỗi loại của gen.
b) Gen trên bị đột biến để hình thành gen mới có số liên kết hiđrô ít hơn một liên kết so với gen không bị đột biến nhưng có chiều dài của gen không đổi. Đột biến trên thuộc dạng nào? Tính số nuclêôtit mỗi loại của gen bị đột biến.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tỉ lệ 13 vàng : 3 xanh --> tổng có 16 tổ hợp thì tính trạng màu hạt này phải do ít nhất 2 cặp gene quy định và sẽ tuân theo quy luật di truyền là tương tác át chế trội. Tức kiểu hình hạt vàng là A-B-, A-bb, aabb và hạt xanh là aaB-; hoặc hạt vàng là A-B-, aaB-, aabb và hạt xanh là A-bb.
Do F3 có 16 tổ hợp --> F2 phải dị hợp 2 cặp gen --> kiểu gen của các hạt vàng đem lai ở F2 là AaBb.
quan trao đổi khí ở động vật là bề mặt cơ thể, mang, hệ thống ống khí, phổi.
Cơ quan trao đổi khí ở thực vật là tất cả các bộ phận có khả năng thấm khí của cơ thể. Tuy nhiên, trao đổi khí giữa cơ thể thực vật với môi trường chủ yếu thông qua các khí khổng ở lá và bì khổng (lỗ vỏ) ở thân cây.
+ So sánh sự trao đổi khí ở cơ thể thực vật và cơ thể động vật:
• Giống nhau: Lấy O2 và thải CO2
• Khác nhau:
- Trao đổi khí giữa cơ thể thực vật với môi trường được thực hiện chủ yếu thông qua các khí khổng ở lá và bì khổng ở thân cây. Động vật trao đổi khí với môi trường xung quanh nhờ cơ quan hô hấp, đó là bề mặt cơ thể, hệ thống ống khí, mang, phổi.
- Động vật chỉ trao đổi khí với môi trường nhờ quá trình hô hấp (lấy khí O2, thải khí CO2). Thực vật trao đổi khí với môi trường nhờ cả hô hấp (lấy khí O2, thải khí CO2) và quang hợp (lấy khí CO2, thải khí O2)
AA làm cho cá thể chết trước khi sinh ra nên quần thể sẽ không có kiểu gene này.
--> Cho lông đỏ giao phối với nhau: AA x AA
--> F1 có tỉ lệ KG trước khi sinh là: 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa
Sau khi sinh là: 2/3 Aa : 1/3 aa.
F1 giao phối ngẫu nhiên --> Tính theo định luật Hardy - Weinberg
Tần số alen A = 2/3 : 2 + 1/3 = 2/3
Tần số alen a = 1 - 2/3 = 1/3
--> Xác suất thu được lông trắng (aa) = (1/3)^2 =44,44%
Tâm nhĩ co để đẩy máu lên phổi lấy oxi rồi đưa lại về tim, trong khi tâm nhĩ co để đẩy máu giàu oxi đi nuôi khắp cơ thể nên lực co bóp phải mạnh và chậm hơn so với tâm nhĩ co. Như vậy do đường đi của máu từ tâm thất dài hơn đường đi của máu từ tâm nhĩ nên thời gian co bóp lâu hơn, lực mạch hơn.
Mạch đập ở cổ tay không phải do máu chảy trong mạch gây nên.
- Do nhịp co bóp của tim và sự đàn hồi của thành động mạch gây ra.
Trong trường hợp trội không hoàn toàn thì alen A và alen a có vai trò tương đương nhau, được gọi là đồng trội. Khi đó không có alen nào là trội hơn alen nào và cũng không có alen nào là lặn em nhé.
a. Xét riêng tính trạng màu hoa, tỉ lệ hoa đỏ : hồng : trắng = (151 + 52) : (298 + 99) : (149 + 51) ≈ 1 : 2 : 1 --> 3 kiểu hình, hoa đỏ trội không hoàn toàn với hoa trắng --> P dị hợp: Aa x Aa.
Tương tự, xét riêng tính trạng hình dạng cánh hoa, tỉ lệ cánh đều : không đều = (151 + 298 + 149) : (52 + 99 + 51) ≈ 3 : 1. --> 2 kiểu hình, cánh đều trội hoàn toàn cánh không đều --> P dị hợp: Bb x Bb.
F1 có đủ 6 kiểu hình, tỉ lệ cây đồng hợp lặn aabb = 1/16 --> các gen quy định 2 tính trạng trên phân li độc lập với nhau.
b. P: AaBb x AaBb
F1: (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb) = 1AABB : 2AABb : 1AAbb : 2AaBB : 4AaBb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb.
c. Hoa hồng cánh đều có kiểu gene AaBB hoặc AaBb.
Để có 8 kiểu tổ hợp mà có 2 tính trạng --> 8 tổ hợp = 2 x 4 --> Trong 2 tính trạng đem lai, có 1 tính trạng cả bố và mẹ đều dị hợp, tính trạng còn lại chỉ có bố hoặc mẹ dị hợp.
Nếu hoa hồng cánh đều KG AaBB --> KG cây còn lại: AaBb. --> Chỉ có 1 phép lai thỏa mãn. Mà theo như đề bài, cây hoa hồng, cánh đều này lai được với 2 cây khác --> Phải có 2 phép lai thỏa mãn --> Loại trường hợp cây có KG AaBB.
Vậy cây hoa hồng cánh đều KG AaBb --> KG cây x và y là: aaBb và AaBB.
Trường hợp 1: AaBb x AaBB
--> F1 (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 1Bb) --> TLKG = 1AABB : 2AaBB : 1aaBB : 1AABb : 2AaBb : 1aaBb --> TLKH = 2 đỏ, đều : 4 hồng đều: 2 trắng, đều.
Trường hợp 2: AaBb x aaBb
--> F1 (1Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1Bb) --> TLKG = 1AaBB : 2AaBb : 1Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb --> TLKH = 3 hồng đều : 1 hồng không đều : 3 trắng đều : 1 trắng không đều.