K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 3

Olm chào em, cảm ơn đánh giá của em về chất lượng bài giảng của Olm, cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm trên hành trình tri thức. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm em nhé!


6 tháng 3

Cảm ơn bạn đã đánh giá về OLM nha

Phân tích bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu

"Đồng chí" là một trong những bài thơ xuất sắc nhất của Chính Hữu, viết về tình đồng đội thiêng liêng trong kháng chiến chống Pháp. Bài thơ không chỉ là một bức tranh chân thực về cuộc sống và chiến đấu của người lính, mà còn là một khúc ca đẹp về tình người, tình đồng chí.

1. Hoàn cảnh ra đời và chủ đề:

  • Bài thơ ra đời năm 1948, trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc.
  • Chủ đề chính của bài thơ là tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó của những người lính cách mạng, được hình thành từ sự tương đồng về cảnh ngộ và lý tưởng chiến đấu.

2. Phân tích nội dung:

  • Cơ sở hình thành tình đồng chí:
    • Hai câu thơ đầu tiên: "Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá" đã giới thiệu về hoàn cảnh xuất thân của những người lính. Họ đến từ những vùng quê nghèo khó, cùng chung cảnh ngộ vất vả.
    • Câu thơ "Súng bên súng đầu sát bên đầu" thể hiện sự gắn bó, đoàn kết của những người lính trong chiến đấu. Họ cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng bảo vệ Tổ quốc.
  • Diễn biến và biểu hiện của tình đồng chí:
    • Tình đồng chí được thể hiện qua sự thấu hiểu, cảm thông, chia sẻ những khó khăn, gian khổ của cuộc sống chiến đấu.
    • Hình ảnh "đêm nay rừng hoang sương muối" gợi tả sự khắc nghiệt của thời tiết, nhưng cũng là bối cảnh để tình đồng chí thêm gắn bó.
    • Câu thơ "Đầu súng trăng treo" là một hình ảnh thơ độc đáo, vừa thể hiện sự lãng mạn, tinh tế của tâm hồn người lính, vừa thể hiện sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
    • Hai tiếng "Đồng chí!" ở cuối bài thơ vang lên như một sự khẳng định, một sự kết tinh của tình cảm thiêng liêng, cao đẹp.

3. Phân tích nghệ thuật:

  • Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày.
  • Hình ảnh thơ chân thực, sống động, gợi tả được vẻ đẹp của người lính và tình đồng đội.
  • Giọng điệu thơ tâm tình, thủ thỉ, thể hiện sự chân thành, xúc động của tác giả.
  • Sử dụng thành công biện pháp tu từ như ẩn dụ, nhân hóa...
  • Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng.

4. Giá trị và ý nghĩa:

  • Bài thơ "Đồng chí" đã khắc họa thành công hình ảnh người lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp, với vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội.
  • Bài thơ có giá trị giáo dục sâu sắc, giúp người đọc hiểu thêm về lịch sử, về những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam.
  • Bài thơ đã trở thành một biểu tượng đẹp về tình đồng đội trong văn học Việt Nam.

Tóm lại, "Đồng chí" là một bài thơ xuất sắc, có giá trị nội dung và nghệ thuật sâu sắc. Bài thơ đã góp phần làm nên thành công của thơ ca kháng chiến chống Pháp.

\(f\left(x\right)=\left(x^2-3x+3\right)\left(x^2-2x+3\right)-2x^2\)

\(=\left(x^2-2x+3-x\right)\left(x^2-2x+3\right)-2x^2\)

\(=\left(x^2-2x+3\right)^2-x\left(x^2-2x+3\right)-2x^2\)

\(=\left(x^2-x+3-2x\right)\left(x^2-x+3+x\right)\)

\(=\left(x^2-4x+3\right)\left(x^2+3\right)\)

Đặt f(x)=0

=>\(\left(x^2-4x+3\right)\left(x^2+3\right)=0\)

mà \(x^2+3>0\forall x\)

nên \(x^2-4x+3=0\)

=>(x-1)(x-3)=0

=>\(\left[{}\begin{matrix}x-1=0\\x-3=0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=1\\x=3\end{matrix}\right.\)

 

Bài 2:

a: Khi x=4 thì \(M=\dfrac{4+3}{4-2}=\dfrac{7}{2}\)

b: \(M=\dfrac{2}{3}\)

=>\(\dfrac{x+3}{x-2}=\dfrac{2}{3}\)

=>3(x+3)=2(x-2)

=>3x+9=2x-4

=>3x-2x=-4-9

=>x=-13(nhận)

c: Để M là số nguyên dương thì \(\left\{{}\begin{matrix}x+3⋮x-2\\M>0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x-2+5⋮x-2\\\dfrac{x+3}{x-2}>0\end{matrix}\right.\)

=>\(\left\{{}\begin{matrix}5⋮x-2\\\left[{}\begin{matrix}x>2\\x< -3\end{matrix}\right.\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x-2\in\left\{1;-1;5;-5\right\}\\\left[{}\begin{matrix}x>2\\x< -3\end{matrix}\right.\end{matrix}\right.\)

=>\(x\in\left\{3;7\right\}\)

Bài 3:

ΔMIN vuông tại I

=>\(IM^2+IN^2=MN^2\)

=>\(x=MI=\sqrt{12^2-5^2}=\sqrt{144-25}=\sqrt{119}\left(cm\right)\)

ΔMIP vuông tại I

=>\(IM^2+IP^2=PM^2\)

=>\(y=\sqrt{119+100}=\sqrt{219}\left(cm\right)\)

Bài 4:

a: Xét ΔBAC vuông tại A và ΔBHA vuông tại H có

\(\widehat{ABC}\) chung

Do đó: ΔBAC~ΔBHA

b: Xét ΔHBA vuông tại H và ΔHAC vuông tại H có

\(\widehat{HBA}=\widehat{HAC}\left(=90^0-\widehat{HAB}\right)\)

Do đó: ΔHBA~ΔHAC

=>\(\dfrac{HB}{HA}=\dfrac{HA}{HC}\)

=>\(HA^2=HB\cdot HC\)

c: Xét tứ giác AIHK có \(\widehat{AIH}=\widehat{AKH}=\widehat{KAI}=90^0\)

nên AIHK là hình chữ nhật

=>\(\widehat{AKI}=\widehat{AHI}\)

mà \(\widehat{AHI}=\widehat{ABC}\left(=90^0-\widehat{HAB}\right)\)

nên \(\widehat{AKI}=\widehat{ABC}\)

ΔABC vuông tại A

mà AM là đường trung tuyến

nên MA=MC

=>ΔMAC cân tại M

=>\(\widehat{MAC}=\widehat{MCA}\)

\(\widehat{AKI}+\widehat{MAC}=\widehat{ABC}+\widehat{ACB}=90^0\)

=>AM\(\perp\)IK

5 tháng 3

ốm con vịt của tôi :)


5 tháng 3

\(x^2-5x+3=0\\ \Delta=b^2-4ac=\left(-5\right)^2-4\cdot1\cdot3=13>0\\ x_1=\dfrac{-b-\sqrt{\Delta}}{2a}=\dfrac{-\left(-5\right)-\sqrt{13}}{2\cdot1}=\dfrac{5-\sqrt{13}}{2}\\ x_2=\dfrac{-b+\sqrt{\Delta}}{2a}=\dfrac{-\left(-5\right)+\sqrt{13}}{2\cdot1}=\dfrac{5+\sqrt{13}}{2}\\ \text{vậy phương trình có 2 nghiệm là }x_1=\dfrac{5-\sqrt{13}}{2};x_2=\dfrac{5+\sqrt{13}}{2}\)

NV
5 tháng 3

\(\left(x^2-y^2\right)^2+4x^2y^2+x^2-2y^2=0\)

\(\Rightarrow x^4+y^4-2x^2y^2+4x^2y^2+x^2-2y^2=0\)

\(\Rightarrow x^4+y^4+2x^2y^2+x^2-2y^2=0\)

\(\Rightarrow\left(x^2+y^2\right)^2-2\left(x^2+y^2\right)+3x^2=0\)

\(\Leftrightarrow\left(x^2+y^2-1\right)^2=1-3x^2\le1\)

\(\Rightarrow-1\le x^2+y^2-1\le1\)

\(\Rightarrow0\le x^2+y^2\le2\)

\(\Rightarrow A_{min}=0\) khi \(x=y=0\)

\(A_{max}=2\) khi \(x=0;y=\pm\sqrt{2}\)

5 tháng 3

- Vịnh Bắc Bộ có vị trí chiến lược quan trọng đối với cả Việt Nam và Trung Quốc, về kinh tế lẫn quốc phòng, an ninh. Vịnh là nơi chứa đựng nhiều tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là hải sản và dầu khí. Trong vịnh có nhiều ngư trường lớn, cung cấp nguồn hải sản quan trọng cho đời sống của người dân hai nước.

Đáy biển và lòng đất dưới đáy của vịnh được cho là có tiềm năng lớn về dầu mỏ và khí đốt. Vịnh này là cửa ngõ giao lưu từ lâu đời của Việt Nam ra thế giới, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, thương mại quốc tế cũng như quốc phòng an ninh của nước ta. Đối với khu vực phía nam Trung Quốc, vịnh cũng có vị trí quan trọng. Vì vậy, cả hai nước đều rất coi trọng việc quản lý, sử dụng và khai thác vịnh.- Vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ, cụ thể là phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong vịnh giữa Việt Nam và Trung Quốc, chỉ được đặt ra sau khi có sự phát triển tiến bộ của Luật biển quốc tế từ giữa những năm 1950 trở lại đây.

Từ năm 1974, việc đàm phán phân định Vịnh Bắc Bộ bắt đầu diễn ra trong ba đợt: năm 1974, giai đoạn 1977-1978, và từ 1992 đến 2000. Hai đợt đàm phán đầu tiên không có kết quả. Mãi đến sau khi bình thường hóa quan hệ giữa hai nước, năm 1991, đàm phán phân định mới đi vào thực chất và có được những đồng thuận để tiến tới ký kết Hiệp định phân định.

Trong thời gian 10 năm, từ 1991 đến 2000, đàm phán phân định vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc trải qua 7 vòng đàm phán cấp Chính phủ, 3 cuộc gặp không chính thức của Trưởng đoàn đàm phán cấp Chính phủ, 18 vòng đàm phán cấp chuyên viên Nhóm công tác liên hợp, 10 vòng họp Tổ chuyên gia đo vẽ kỹ thuật phân định và xây dựng tổng đồ vịnh Bắc Bộ, 6 vòng đàm phán về hợp tác nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ.

Ngày 25/12/2000, Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ được ký kết.

Trong ngày 30/6/2004, Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc bộ giữa hai nước có hiệu lực thi hành, cùng ngày diễn ra lễ trao đổi văn kiện thư phê chuẩn Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ.

Hiệp định gồm có 11 điều khoản, trong đó Việt - Trung khẳng định nguyên tắc chỉ đạo việc phân định là tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, cùng tồn tại hoà bình. Hai nước cũng nhất trí thông cảm, nhân nhượng lẫn nhau, hiệp thương hữu nghị, giải quyết một cách công bằng hợp lý. 

Trên cơ sở đó, Việt Nam và Trung Quốc xác định phạm vi phân định và xác định đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ đi qua 21 điểm có tọa độ địa lý xác định, nối các đoạn thẳng với nhau. Việt Nam được 53,23% diện tích vịnh, Trung Quốc được 46,77% diện tích vịnh. Sơ đồ đường phân định Vịnh Bắc Bộ theo Hiệp định 25/12/2000. Đường này là tập hợp những đoạn thẳng tuần tự nối liền 21 điểm phân định.

Vịnh Bắc Bộ (hay còn gọi là vịnh Tonkin) là một vùng biển nằm giữa Việt Nam và Trung Quốc, có vai trò quan trọng trong kinh tế, quốc phòng và các hoạt động hàng hải của cả hai quốc gia. Quá trình phân chia vùng biển trong Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc đã trải qua một loạt các bước đàm phán, thỏa thuận và thậm chí là các vấn đề tranh chấp.

1. Bối cảnh lịch sử

Vịnh Bắc Bộ là một khu vực có tầm quan trọng lớn đối với cả hai quốc gia vì là nơi giàu tài nguyên thiên nhiên, bao gồm cả nguồn tài nguyên dầu khí và hải sản. Trong suốt thế kỷ 20, quan hệ về biên giới biển giữa hai nước đôi khi có tranh chấp, đặc biệt là với các khu vực biển và đảo. Tuy nhiên, việc phân định rõ ràng vùng biển giữa hai quốc gia chỉ diễn ra sau khi có các thỏa thuận chính thức.

2. Thỏa thuận phân định vịnh Bắc Bộ (2000)

Vào ngày 25 tháng 12 năm 2000, Việt Nam và Trung Quốc đã ký kết Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ. Đây là một bước quan trọng trong việc giải quyết vấn đề phân định vùng biển giữa hai nước, giúp tạo ra một khu vực hợp tác hòa bình và ổn định.

  • Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ xác định đường biên giới giữa hai nước, trong đó xác định ranh giới trên biển chia đôi vịnh Bắc Bộ, theo một đường phân định biển thẳng.
  • Hiệp định này cũng quy định các nguyên tắc phân chia khu vực thềm lục địa và các quyền lợi về khai thác tài nguyên biển, bao gồm cả dầu khí và hải sản.

3. Đường biên giới và phân định cụ thể

Hiệp định này đã phân chia vịnh Bắc Bộ thành hai khu vực:

  • Một phần thuộc quyền tài phán của Trung Quốc.
  • Một phần thuộc quyền tài phán của Việt Nam.

Điểm quan trọng của hiệp định là vùng biển nằm giữa hai quốc gia được phân định theo một đường phân định thẳng từ bờ biển của mỗi quốc gia, đảm bảo các vùng biển trong vịnh được phân chia một cách công bằng và hợp lý, giúp giảm thiểu các tranh chấp.

4. Đặc điểm nổi bật của thỏa thuận

  • Chia sẻ nguồn tài nguyên: Các thỏa thuận cũng bao gồm các cơ chế hợp tác trong việc khai thác và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là trong lĩnh vực dầu khí.
  • Hợp tác nghề cá: Việt Nam và Trung Quốc cũng đã đồng ý hợp tác trong lĩnh vực nghề cá, quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

5. Câu hỏi về Biển Đông và các tranh chấp khác

Mặc dù Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ đã giải quyết được nhiều vấn đề về biên giới biển, nhưng vẫn còn những tranh chấp khác giữa hai nước trong khu vực Biển Đông, đặc biệt liên quan đến các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Các tranh chấp này không được giải quyết trong Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ mà thuộc phạm vi các hiệp định khác và diễn ra trong bối cảnh rộng lớn hơn của Biển Đông.

6. Kết luận

Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc đã giúp làm rõ ranh giới biển giữa hai quốc gia này trong khu vực vịnh Bắc Bộ. Việc phân chia này đã tạo ra một khu vực hợp tác, đảm bảo lợi ích chung và tránh được các tranh chấp trong việc khai thác tài nguyên biển. Tuy nhiên, vấn đề về Biển Đông vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục giải quyết qua các cuộc đàm phán và đối thoại quốc tế.

\(P=\dfrac{x+1}{x^3-1}\left[\left(4x^2-1\right)\left(\dfrac{1}{2x-1}-\dfrac{1}{2x+1}+1\right)-5\right]\)

\(=\dfrac{x+1}{\left(x-1\right)\left(x^2+x+1\right)}\cdot\left[\left(2x-1\right)\left(2x+1\right)\cdot\dfrac{2x+1-2x+1+4x^2-1}{\left(2x-1\right)\left(2x+1\right)}-5\right]\)

\(=\dfrac{x+1}{\left(x-1\right)\left(x^2+x+1\right)}\cdot\left(4x^2+1-5\right)\)

\(=\dfrac{x+1}{\left(x-1\right)\left(x^2+x+1\right)}\cdot\left(4x^2-4\right)\)

\(=\dfrac{x+1}{\left(x-1\right)\left(x^2+x+1\right)}\cdot4\left(x-1\right)\left(x+1\right)\)

\(=\dfrac{4\left(x+1\right)^2}{x^2+x+1}\)

\(B=-3x^2+4x+1\)

\(=-3\left(x^2-\dfrac{4}{3}x-\dfrac{1}{3}\right)\)

\(=-3\left(x^2-2\cdot x\cdot\dfrac{2}{3}+\dfrac{4}{9}-\dfrac{7}{9}\right)\)
\(=-3\left(x-\dfrac{2}{3}\right)^2+\dfrac{7}{3}< =\dfrac{7}{3}\forall x\)

Dấu '=' xảy ra khi \(x-\dfrac{2}{3}=0\)

=>\(x=\dfrac{2}{3}\)