K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Để hàm số F(x)=(m-1)x-2m+1 là hàm số bậc nhất thì \(m-1\ne0\)

=>\(m\ne1\)

18 tháng 2

- Việt Nam có đường bờ biển dài khoảng 3.260 km, với nhiều vịnh, đảo và quần đảo. Các vùng biển như Biển Đông, Vịnh Bắc Bộ, Vịnh Thái Lan, và các quần đảo như Trường Sa, Hoàng Sa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tài nguyên biển.

- Biển Việt Nam có hệ sinh thái phong phú, với nhiều loại sinh vật biển như cá, tôm, cua, rong biển, và san hô. Các ngư trường phong phú cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho người dân và có giá trị kinh tế cao.

-Tài nguyên biển Việt Nam cũng bao gồm khoáng sản như dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, và các khoáng sản khác. Khu vực thềm lục địa Việt Nam được cho là có tiềm năng lớn về dầu khí, đã và đang được khai thác.

- Biển đảo Việt Nam có nhiều bãi biển đẹp, đảo hoang sơ, và danh lam thắng cảnh hấp dẫn, thu hút du khách trong và ngoài nước. Ngành du lịch biển đảo đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân.

- Các đảo và vùng biển cũng chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, lịch sử, và truyền thống của người dân ven biển, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa dân tộc.

- Mặc dù có nhiều tài nguyên phong phú, nhưng tài nguyên biển đảo Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều thách thức như ô nhiễm môi trường, khai thác không bền vững, và biến đổi khí hậu. Việc bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên biển đảo là một nhiệm vụ quan trọng.

18 tháng 2

- Đặc điểm về tự nhiên:

+ Địa hình vùng biển, đảo Việt Nam rất đa dạng.

+ Khí hậu vùng biển nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

+ Hướng chảy và cường độ của dòng biển ven bờ có sự thay đổi theo mùa. Nhiệt độ nước biển trung bình trên 23°C. Độ muối bình quân là 30 - 33%%. Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ thuỷ triều khác nhau, như: nhật triều, bán nhật triều,…

- Đặc điểm về tài nguyên: vùng biển Việt Nam rất giàu các tài nguyên sinh vật, khoáng sản và giàu tiềm năng để phát triển du lịch, khai thác năng lượng gió, năng lượng thủy triều,…

Được rồi, em đang cần học cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí. Trong lớp học hóa học, cô giáo đã giảng về các phương pháp thu khí, và phương pháp này là một trong những phương pháp được đề cập. Em vẫn chưa nắm rõ lắm về cách thực hiện, nên muốn tìm hiểu kỹ hơn.

Trước tiên, em nghĩ phải chuẩn bị những dụng cụ gì. Có lẽ cần bình thu khí, ống dẫn khí, ống nghiệm, nút cao su, và một trong những vật liệu chứa H2 như nước ăn da được, hoặcmaybe là hoá chất nào đó. Em nghe nói có thể dùng nước ăn da được với kẽm, hoặc hydro peroxide với kim loại, để tạo ra H2.

Khi chuẩn bị, em cũng phải đảm bảo rằng các dụng cụ được vệ sinh sạch sẽ và khô ráo, tránh ảnh hưởng đến phản ứng và thu khí. Có thể cần sử dụng bộ nipple và hoses để dẫn khí từ ống nghiệm sang bình thu.

Tiếp theo, em nghĩ là phải tạo ra khí H2 bằng cách cho kẽm hoặc kim loại phản ứng với axit. Khi phản ứng xảy ra, H2 được tạo ra và sẽ dôi ra khỏi ống nghiệm. Lúc này, để thu khí theo phương pháp đẩy không khí, em cần tập trung khí H2 vào một không gian kín để nó đẩy không khí ra khỏi bình.

Em nhớ lại cô giáo đã nói về các phương pháp thu khí như phương pháp đẩy không khí, phương pháp nước, phương pháp bẫy lạnh, v.v. Phương pháp đẩy không khí phù hợp khi nguồn khí không-too chảy và lượng khí cần thiết không quá lớn.

Em cũng phải chú ý đến việc an toàn trong quá trình thực hiện. Phải đảm bảo rằng các dụng cụ được kết nối chặt chắn, tránh rò rỉ khí. Đóng các nút trước và sau phản ứng để thu giữ khí H2 hiệu quả.

Sau khi phản ứng xong, em cần kiểm tra xem đã thu được khí H2 chưa bằng cách sử dụng nước xà phòng hoặc các thiết bị đo. Nếu có bong bóng khí xuất hiện, chứng tỏ đã thu được H2.

Em vẫn chưa chắc chắn về một số chi tiết, như tỉ lệ giữa kẽm và axit, cách nhận biết khi khí H2 đã đầy trong bình thu, hay làm thế nào để đảm bảo hiệu suất thu khí cao nhất. Có lẽ em phải tham khảo thêm sách giáo khoa hoặc hỏi bạn bè về vấn đề này.

Tóm lại, em đã có một cái nhìn tổng quan về cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí, nhưng vẫn cần phải thực hành và tìm hiểu thêm để biết được kỹ thuật này.

Cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí thực hiện như sau:

Vật liệu và dụng cụ cần thiết:

  • Bình thu khí có nút cao su.
  • Ống dẫn khí (nipple và ống nhựa).
  • Ống nghiệm.
  • Nước ăn da được (hoặc hydro peroxide) và viên kẽm (hoặc kim loại phản ứng).
  • Nước xà phòng để kiểm tra.

Các bước thực hiện:

  1. Chuẩn bị thiết bị và vật liệu:
    • Rửa sạch và khô các dụng cụ.
    • Kết nối ống nghiệm với bình thu khí bằng ống dẫn khí.
    • Đặt nút cao su vào miệng bình thu khí.
  2. Tạo ra khí H2:
    • Cho viên kẽm vào ống nghiệm.
    • Thêm nước ăn da được hoặc hydro peroxide vào ống nghiệm.
    • Phản ứng giữa kẽm và axit tạo ra H2.
  3. Thu khí H2:
    • Khí H2 thoát ra từ ống nghiệm vào bình thu.
    • Do H2 nhẹ hơn không khí, nó đẩy không khí ra khỏi bình.
    • Khi H2 đầy trong bình, tắt phản ứng và khóa nút cao su.
  4. Kiểm tra:
    • Dùng xà phòng bôi lên các mối nối để kiểm tra rò rỉ.
    • Dùng ngọn nến hoặc diêm để kiểm tra sự hiện diện của H2.

Lưu ý:

  • Thực hiện trong phòng thông thoáng.
  • Tránh để H2 tích tụ trong không gian kín do dễ cháy nổ.

Đây là quy trình cơ bản để thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí. Thực hành và tham khảo thêm tài liệu để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

S
17 tháng 2

\(-5x^3+xy^2z^3-5x^3+xy^2z^3\\ =-10x^3+2xy^2z^3\)

vậy đa thức này có bậc 6

17 tháng 2

1. Ngưng kết hồng cầu

  • Là hiện tượng các tế bào hồng cầu kết dính lại với nhau thành đám.
  • Nguyên nhân thường do phản ứng kháng nguyên - kháng thể, ví dụ như khi truyền nhầm nhóm máu.
  • Có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như tắc mạch máu, suy thận, thậm chí tử vong.

2. Đông máu

  • Là quá trình phức tạp, trong đó máu chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái đặc (máu đông) để cầm máu khi có tổn thương mạch máu.
  • Bao gồm nhiều yếu tố tham gia, như các yếu tố đông máu, tiểu cầu.
  • Quá trình đông máu diễn ra theo nhiều giai đoạn, cuối cùng tạo thành cục máu đông để bịt kín vết thương.

Điểm khác biệt chính

Đặc điểm

Ngưng kết hồng cầu

Đông máu

Bản chất

Hồng cầu kết dính lại với nhau

Máu chuyển từ lỏng sang đặc

Nguyên nhân

Phản ứng kháng nguyên - kháng thể

Tổn thương mạch máu, yếu tố đông máu

Mục đích

Không có mục đích sinh lý, gây hại

Cầm máu

Hậu quả

Tắc mạch máu, suy thận, tử vong

Cầm máu, ngăn ngừa mất máu

21 tháng 2

Ngưng kết hồng cầu là hiện tượng các tế bào hồng cầu kết dính lại với nhau thành đám.

  • Nguyên nhân thường do phản ứng kháng nguyên - kháng thể, ví dụ như khi truyền nhầm nhóm máu.
  • Có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như tắc mạch máu, suy thận, thậm chí tử vong.

Đông máu là Là quá trình phức tạp, trong đó máu chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái đặc (máu đông) để cầm máu khi có tổn thương mạch máu.

  • Bao gồm nhiều yếu tố tham gia, như các yếu tố đông máu, tiểu cầu.
  • Quá trình đông máu diễn ra theo nhiều giai đoạn, cuối cùng tạo thành cục máu đông để bịt kín vết thương.