K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 8

Olm chào em, cảm ơn đánh giá của em về chất lượng bài giảng của Olm, cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm trên hành trình tri thức. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm em nhé!

19 tháng 8

Khối lượng riêng là một đại lượng vật lý cho biết mức độ tập trung của vật chất trong một thể tích nhất định. Nó được tính bằng khối lượng của một vật chia cho thể tích của vật đó. 

19 tháng 8

khối lượng riêng là một đặc tính của vật chất cho biết khối lượng của một đơn vị thể tích chất đó

tích cho mình đúng nhé!!!

18 tháng 8

Giải:

Đặt y = x^2 + x

Khi đó, đa thức trở thành:

xy^2 - 2y - 15

=xy^2 - 5y + 3y -15

= y(xy - 5) + 3(xy -5)

= (y+ 3)(xy -5)

Thay y vào, ta được:

(x^2 - x + 3)[x(x^2 - x) - 5]

=(x^2 - x + 3)(x^3 - x^2 - 5)

Sửa đề: \(\left(x^2+x\right)^2-2\left(x^2+x\right)-15\)

\(=\left(x^2+x\right)^2-5\left(x^2+x\right)+3\left(x^2+x\right)-15\)

\(=\left(x^2+x\right)\left(x^2+x-5\right)+3\left(x^2+x-5\right)\)

\(=\left(x^2+x-5\right)\left(x^2+x+3\right)\)

18 tháng 8

Trong cuộc sống muôn màu muôn vẻ, giữa những bộn bề lo toan và guồng quay hiện đại, tình cảm gia đình vẫn luôn là điểm tựa vững chắc, là nơi bình yên nhất để mỗi con người tìm về. Đó không chỉ là mối quan hệ máu mủ ruột rà, mà còn là sợi dây gắn kết thiêng liêng nuôi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và nâng đỡ con người trong mọi chặng đường đời.


Gia đình là nơi ta cất tiếng khóc chào đời, nơi ta học những bài học đầu tiên về yêu thương, chia sẻ và trách nhiệm. Tình cảm gia đình được thể hiện qua những điều giản dị: ánh mắt lo lắng của mẹ, bàn tay chai sạn của cha, tiếng cười của anh chị em trong những bữa cơm đầm ấm. Chính những điều tưởng chừng nhỏ bé ấy lại tạo nên sức mạnh to lớn, giúp ta vượt qua khó khăn, vấp ngã và trưởng thành.


Không có tình cảm nào bền vững và vô điều kiện như tình cảm gia đình. Dù ta thành công hay thất bại, dù ngoài kia có bao nhiêu người quay lưng, thì gia đình vẫn luôn dang rộng vòng tay đón ta trở về. Tình cảm ấy là nguồn động lực để ta sống tốt hơn, biết yêu thương người khác và trân trọng những giá trị nhân văn trong cuộc sống.


Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, không ít người vì mải mê chạy theo danh vọng, tiền tài mà quên đi giá trị của gia đình. Những bữa cơm vắng tiếng nói cười, những cuộc trò chuyện bị thay thế bằng màn hình điện thoại… là dấu hiệu của sự xa cách. Vì vậy, mỗi người cần ý thức giữ gìn và vun đắp tình cảm gia đình bằng sự quan tâm, lắng nghe và chia sẻ chân thành.


Tóm lại, tình cảm gia đình là nền tảng của hạnh phúc, là nơi bắt đầu và kết thúc của mọi hành trình. Hãy yêu thương gia đình khi còn có thể, bởi đó là món quà quý giá nhất mà cuộc đời ban tặng cho mỗi chúng ta.

18 tháng 8

Trong cuộc sống ai cũng có một tình cảm hay một việc, một vật làm cho mình cảm thấy tốt đẹp hơn. Nhưng không có gì quan trọng hơn là tinhd cảm của mỗi người trong gia đình đối với nhau.Trong xã hội ai rồi cũng sẽ có tình cảm riêng của mình trong đó tình cảm gia đình là yếu tố quan trọng nhất khi mệt mỏi,áp lực trong công việc mà có một gia đình hạnh phúc thì không có gì có thể khiến ta thoải mái và yên tâm hơn.

Tình cảm gia đình là tình cảm từ người thân máu mủ của mình mang lại những niềm hạnh phúc dù là nhỏ bé nhất .Là nơi mình được chở che ,chăm sóc,nơi mình lớn lên và học những bài học đầu tiên về yêu thương ,trách nhiệm,chia sẻ và biết tôn trọng những người lớn hơn.

Tình cảm gia đình được thể hiện qua những nhỏ bé như tình yêu của mẹ dành cho con mỗi khi con bệnh hay vấp ngã,tình yêu của cha thể hiện qua các lời nói,lời dặn dò,tiếng cười của gia đình khi cùng nhau ăn trong bữa cơm nồng ấm.Chính những điều nhỏ bé ấy đã tạo nên một sức mạnh rất lớn trong cuộc đời mỗi người. Nhất là với những người trưởng thành, xa quê,xa nhà luôn muốn có thể về nhà mỗi khi mỏi mệt.

Không có tình cảm nào bền vững và không có ai tin tưởng ta vô điều kiện hơn tình cảm gia đình .Dù ta thành công hay thất bại,dù ngoài kia có rất nhiều trông gai, khó khăn, mọi người đều quay lưng với ta thì gia đình luôn giang rộng vòng tay và chờ ta trở về.Tình cảm ấy là nguồn sức mạnh vô hạn để ta có động lực bước tiếp trên con đường đầy trông gai của mình,để ta sống tốt hơn có niềm tin và hy vọng tiến lên phía trước,biết yêu thương, trân trọng những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống.

Dẫu tình cảm gia đình có tốt đến mấy thì trong xã hội hiện đại, không ít người vì mải mê chạy theo danh vọng, tiền tài mà quên đi giá trị của gia đình. Những bữa cơm vắng tiếng nói cười, những cuộc trò chuyện bị thay thế bằng màn hình điện thoại… là dấu hiệu của sự xa cách. Nên mỗi người cần ý thức giữ gìn và vun đắp tình cảm gia đình bằng sự quan tâm, lắng nghe và chia sẻ chân thành.


Tóm lại, tình cảm gia đình là nền tảng của hạnh phúc, là nơi bắt đầu và kết thúc của mọi hành trình. Hãy yêu thương gia đình khi còn có thể, bởi đó là món quà quý giá nhất mà cuộc đời ban tặng cho mỗi chúng ta

4 tháng 9

1. Các nhóm nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng:

  • Nhóm nguyên tố đa lượng:
    • Nitrogen (N): Là thành phần chính của axit amin, protein và diệp lục. Nitrogen giúp cây phát triển mạnh mẽ, tạo ra lá xanh và tăng trưởng nhanh.
    • Phosphorus (P): Là yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành rễ, hoa, quả và phát triển tế bào. Phosphorus còn giúp cây chuyển hóa năng lượng và phát triển hệ thống rễ mạnh mẽ.
    • Potassium (K): Cần thiết cho quá trình quang hợp, điều chỉnh cân bằng nước trong cây và tăng cường khả năng chống lại bệnh tật.
  • Nhóm nguyên tố trung lượng:
    • Magnesium (Mg): Là thành phần cấu tạo của diệp lục, rất quan trọng trong quá trình quang hợp.
    • Calcium (Ca): Cần thiết cho sự phát triển của tế bào thực vật, duy trì cấu trúc tế bào và giúp cây chống lại các bệnh hại.
  • Nhóm nguyên tố vi lượng:
    • Cu (Copper)Zn (Zinc)Mn (Manganese)Fe (Iron)B (Boron): Mặc dù cây chỉ cần một lượng rất nhỏ các nguyên tố này, nhưng chúng lại rất quan trọng trong việc kích thích các phản ứng sinh hóa trong cây trồng, giúp cây phát triển và tăng cường sức đề kháng.

2. Các loại phân bón thông thường:

  • Phân đạm (Ammonium Nitrate, Ure, v.v.):
    • Chứa Nitrogen (N), giúp cây phát triển mạnh về thân lá, đặc biệt là đối với cây trồng cần nhiều đạm như cây lúa, ngô, rau.
  • Phân lân (Superphosphate, Triple superphosphate, v.v.):
    • Chứa Phosphorus (P), giúp cây phát triển hệ rễ mạnh mẽ, tạo hoa, quả và giúp cây trồng sinh trưởng trong giai đoạn đầu.
  • Phân kali (KCl, K2SO4, v.v.):
    • Cung cấp Potassium (K), giúp cây phát triển khả năng chống chịu bệnh tật, hạn hán và nâng cao chất lượng quả.
  • Phân NPK (hỗn hợp phân đạm, lân, kali):
    • Đây là loại phân hỗn hợp, cung cấp cả ba nguyên tố N, P, K, phù hợp với hầu hết các loại cây trồng vì cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây trong các giai đoạn phát triển khác nhau.

3. Tác hại của việc sử dụng phân bón không đúng cách:

Việc sử dụng phân bón không đúng cách, không theo quy tắc "4 đúng" (đúng loại, đúng liều lượng, đúng thời gian, đúng cách) có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng:

  • Ô nhiễm môi trường:
    • Ô nhiễm đất: Sử dụng phân bón quá mức sẽ dẫn đến dư lượng phân bón tích tụ trong đất, làm giảm độ phì nhiêu và gây ô nhiễm đất.
    • Ô nhiễm nguồn nước: Các chất dinh dưỡng dư thừa, đặc biệt là nitrogen và phosphorus, có thể rửa trôi ra khỏi đất và vào các nguồn nước, gây ô nhiễm nước (ví dụ như hiện tượng tảo nở hoa - Eutrophication), ảnh hưởng đến hệ sinh thái nước và nguồn nước uống.
  • Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
    • Việc sử dụng phân bón không hợp lý có thể gây ô nhiễm thực phẩm, dẫn đến việc dư lượng hóa chất trong rau quả, trái cây, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa và các bệnh ung thư.
  • Tăng chi phí sản xuất: Việc lạm dụng phân bón có thể làm cho chi phí sản xuất tăng cao mà không mang lại hiệu quả rõ rệt.

Quy tắc "4 đúng" trong sử dụng phân bón:

  1. Đúng loại: Phân bón phải phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng, tránh việc dùng phân bón sai loại, gây thiếu hụt hoặc thừa thãi một số nguyên tố.
  2. Đúng liều lượng: Cần xác định lượng phân bón chính xác để tránh lãng phí và gây hại cho môi trường. Mỗi loại cây có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, cần cân đối hợp lý.
  3. Đúng thời gian: Phân bón cần được bón vào đúng thời điểm trong chu kỳ sinh trưởng của cây, tránh bón quá sớm hoặc quá muộn.
  4. Đúng cách: Phân bón cần được bón đều, đúng phương pháp (bón rải, bón lót, bón theo đường hầm, v.v.) để cây dễ dàng hấp thụ.

Kết luận:

  • Việc hiểu rõ các nhóm nguyên tố dinh dưỡng và phân bón là rất quan trọng để giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
  • Việc sử dụng phân bón đúng cách không chỉ giúp cây trồng phát triển khỏe mạnh mà còn bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
  • Vì vậy, chúng ta cần tuân thủ các nguyên tắc sử dụng phân bón hợp lý và hiệu quả để đạt được năng suất cao mà không gây hại cho môi trường và cộng đồng.
4 tháng 9

Tham khảo

17 tháng 8

\(3(2x-1)^2-6x(2x-3)=6\)

=> \(3(4x^2-4x+1)-(12x^2-18x)=6\)

=> \(12x^2-12x+3-12x^2+18x=6\)

=> \(6x+3=6\implies6x=3\implies x=\frac12\)

=>\(x=\frac12\)

\((2x-1)^2-(x+3)^2=0\)

=> \([(2x−1)−(x+3)]⋅[(2x−1)+(x+3)]=0\)

=> \((x−4)(3x+2)=0\)

=> \(x=4hoặcx=-\frac23\)

=> \(x=4;-\frac23\)

\((x-5)^2-x^2+25=0\)

=> \((x^2-10x+25)-x^2+25=0\)

=> \(−10x+50=0⟹x=5\)

=> \(x=5\)

\(4(2+3x)(3x-2)-(6x+1)^2=7\)

=> \(4(9x^2-4)-(36x^2+12x+1)=7\)

=> \(36x^2-16-36x^2-12x-1=7\)

=> \(−12x−17=7\)

=> \(−12x=24⟹x=−2\)

=> \(x=-2\)

17 tháng 8

Phương trình 1:

\(3 \left(\right. 2 x - 1 \left.\right)^{2} - 6 x \left(\right. 2 x - 3 \left.\right) = 6\)

Bước 1: Khai triển các biểu thức

  • \(\left(\right. 2 x - 1 \left.\right)^{2} = 4 x^{2} - 4 x + 1\)
  • \(3 \left(\right. 2 x - 1 \left.\right)^{2} = 3 \left(\right. 4 x^{2} - 4 x + 1 \left.\right) = 12 x^{2} - 12 x + 3\)
  • \(6 x \left(\right. 2 x - 3 \left.\right) = 12 x^{2} - 18 x\)

Bước 2: Thay vào phương trình

\(12 x^{2} - 12 x + 3 - \left(\right. 12 x^{2} - 18 x \left.\right) = 6\) \(12 x^{2} - 12 x + 3 - 12 x^{2} + 18 x = 6\) \(\left(\right. - 12 x + 18 x \left.\right) + 3 = 6 \Rightarrow 6 x + 3 = 6\) \(6 x = 3 \Rightarrow x = \boxed{\frac{1}{2}}\)


Phương trình 2:

\(\left(\right. 2 x - 1 \left.\right)^{2} - \left(\right. x + 3 \left.\right)^{2} = 0\)

Dạng hiệu bình phương: \(A^{2} - B^{2} = \left(\right. A - B \left.\right) \left(\right. A + B \left.\right)\)

\(\left[\right. \left(\right. 2 x - 1 \left.\right) - \left(\right. x + 3 \left.\right) \left]\right. \cdot \left[\right. \left(\right. 2 x - 1 \left.\right) + \left(\right. x + 3 \left.\right) \left]\right. = 0\) \(\left(\right. x - 4 \left.\right) \left(\right. 3 x + 2 \left.\right) = 0\) \(\Rightarrow x = 4 \text{ho}ặ\text{c} x = - \frac{2}{3}\)

Nghiệm: \(x = \boxed{4} \&\text{nbsp};\text{ho}ặ\text{c}\&\text{nbsp}; \boxed{- \frac{2}{3}}\)


Phương trình 3:

\(\left(\right. x - 5 \left.\right)^{2} - x^{2} + 25 = 0\)

Khai triển:

\(x^{2} - 10 x + 25 - x^{2} + 25 = 0 \Rightarrow - 10 x + 50 = 0 \Rightarrow 10 x = 50 \Rightarrow x = \boxed{5}\)


Phương trình 4:

\(4 \left(\right. 2 + 3 x \left.\right) \left(\right. 3 x - 2 \left.\right) - \left(\right. 6 x + 1 \left.\right)^{2} = 7\)

Bước 1: Khai triển từng phần

Khai triển \(4 \left(\right. 2 + 3 x \left.\right) \left(\right. 3 x - 2 \left.\right)\):

  • Sử dụng phân phối:
    \(\left(\right. 2 + 3 x \left.\right) \left(\right. 3 x - 2 \left.\right) = 2 \left(\right. 3 x - 2 \left.\right) + 3 x \left(\right. 3 x - 2 \left.\right)\)
    = \(6 x - 4 + 9 x^{2} - 6 x = 9 x^{2} - 4\)

→ Nhân với 4:
\(4 \left(\right. 9 x^{2} - 4 \left.\right) = 36 x^{2} - 16\)

Khai triển \(\left(\right. 6 x + 1 \left.\right)^{2} = 36 x^{2} + 12 x + 1\)

Bước 2: Thay vào phương trình

\(36 x^{2} - 16 - \left(\right. 36 x^{2} + 12 x + 1 \left.\right) = 7\) \(36 x^{2} - 16 - 36 x^{2} - 12 x - 1 = 7 \Rightarrow - 17 - 12 x = 7 \Rightarrow - 12 x = 24 \Rightarrow x = \boxed{- 2}\)


✅ Tóm tắt các nghiệm:

  1. \(x = \frac{1}{2}\)
  2. \(x = 4\) hoặc \(x = - \frac{2}{3}\)
  3. \(x = 5\)
  4. \(x = - 2\)
16 tháng 8

3.(\(x-5\))\(^2\) + 2\(x\) (\(x-5\)) = 0

(\(x-5\))[3.(\(x-5)\) + 2\(x\)] = 0

(\(x-5)\).[3\(x-15\) + 2\(x\)] = 0

(\(x-5\))[(3\(x\) + 2\(x\)) - 15] = 0

(\(x-5\))[5\(x\) - 15] = 0

\(\left[\begin{array}{l}x-5=0\\ 5x-15=0\end{array}\right.\)

\(\left[\begin{array}{l}x=5\\ 5x=15\end{array}\right.\)

\(\left[\begin{array}{l}x=5\\ x=15:5\end{array}\right.\)

\(\left[\begin{array}{l}x=5\\ x=3\end{array}\right.\)

Vậy \(x\) ∈ {3; 5}

16 tháng 8

x = 5;5;6

Bài 6:

a: \(A=n^2\left(n-1\right)+2n\left(1-n\right)\)

\(=n^2\left(n-1\right)-2n\left(n-1\right)\)

\(=\left(n-1\right)\left(n^2-2n\right)=n\left(n-1\right)\left(n-2\right)\)

Vì n;n-1;n-2 là ba số nguyên liên tiếp

nên n(n-1)(n-2)⋮3!

=>n(n-1)(n-2)⋮6

=>A⋮6

b: \(M=\left(4x+1\right)\left(12x-1\right)\left(3x+2\right)\left(x+1\right)-4\)

\(=\left(12x^2+12x-x-1\right)\left(12x^2+8x+3x+2\right)-4\)

\(=\left(12x^2+11x-1\right)\left(12x^2+11x+2\right)-4\)

\(=\left(12x^2+11x\right)^2+2\left(12x^2+11x\right)-\left(12x^2+11x\right)-2-4\)

\(=\left(12x^2+11x\right)^2+\left(12x^2+11x\right)-6\)

\(=\left(12x^2+11x+3\right)\left(12x^2+11x-2\right)\)

Bài 4:

a: \(A=x\left(x-y\right)^2-y\left(x-y\right)^2+xy^2-x^2y\)

\(=\left(x-y\right)^2\cdot\left(x-y\right)+xy\left(y-x\right)\)

\(=\left(x-y\right)^3-xy\left(x-y\right)\)

Khi x-y=5 và xy=4 thì \(A=5^3-4\cdot5=125-20=105\)

b: \(B=65^2-35^2+83^2-17^2\)

\(=\left(65-35\right)\left(65+35\right)+\left(83-17\right)\left(83+17\right)\)

\(=100\cdot30+100\cdot66=100\cdot96=9600\)

Bài 3:

a: \(4x\cdot\left(x+3\right)-x-3=0\)

=>4x(x+3)-(x+3)=0

=>(x+3)(4x-1)=0

=>\(\left[\begin{array}{l}x+3=0\\ 4x-1=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=-3\\ x=\frac14\end{array}\right.\)

b: \(x^2+4x=0\)

=>x(x+4)=0

=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\\ x+4=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=0\\ x=-4\end{array}\right.\)

c: \(9x^2-\left(2x-1\right)^2=0\)

=>\(\left(3x\right)^2-\left(2x-1\right)^2=0\)

=>(3x-2x+1)(3x+2x-1)=0

=>(x+1)(5x-1)=0

=>\(\left[\begin{array}{l}x+1=0\\ 5x-1=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=-1\\ x=\frac15\end{array}\right.\)

d: \(\left(x^3-1\right)-\left(x-1\right)\left(x^2-5\right)=0\)

=>\(\left(x-1\right)\left(x^2+x+1\right)-\left(x-1\right)\left(x^2-5\right)=0\)

=>\(\left(x-1\right)\left(x^2+x+1-x^2+5\right)=0\)

=>(x-1)(x+6)=0

=>\(\left[\begin{array}{l}x-1=0\\ x+6=0\end{array}\right.=>\left[\begin{array}{l}x=1\\ x=-6\end{array}\right.\)

15 tháng 8

The test is going to be difficult, so you should be well-prepared and study hard

16 tháng 8

thêm so nha

4 tháng 9

1. Định nghĩa về muối

Muối là hợp chất hóa học được tạo thành từ sự kết hợp giữa cation (ion mang điện dương) và anion (ion mang điện âm). Cation có thể là ion kim loại (như Na⁺, Ca²⁺) hoặc ion amoni (NH₄⁺), trong khi anion có thể là ion gốc axit (ví dụ: Cl⁻, SO₄²⁻, NO₃⁻).

  • Muối được hình thành khi:
    • Ion H⁺ của acid (ví dụ: HCl, H₂SO₄) được thay thế bằng một ion kim loại (ví dụ: Na⁺, Mg²⁺) hoặc ion amoni (NH₄⁺).
    • Ví dụ: khi HCl phản ứng với NaOH, ta thu được NaCl (muối clorua natri) và nước.

2. Khả năng tan trong nước của muối

Muối có khả năng hòa tan trong nước khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Loại muối: Một số muối tan tốt trong nước, một số muối chỉ tan ít hoặc không tan.
  • Nhiệt độ nước: Một số muối có thể tan tốt hơn ở nhiệt độ cao hơn.
  • Sự hiện diện của các ion khác trong dung dịch: Các ion có thể ảnh hưởng đến độ tan của muối, ví dụ trong dung dịch bão hòa.

Các nhóm muối có thể phân loại theo khả năng tan:

  • Muối tan nhiều: Các muối này có thể hòa tan dễ dàng trong nước, ví dụ NaCl (muối ăn), KNO₃ (muối kali nitrat).
  • Muối tan ít: Các muối này hòa tan một lượng nhỏ trong nước, ví dụ AgCl (muối bạc clorua), BaSO₄ (muối bari sulfat).
  • Muối không tan: Một số muối gần như không tan trong nước, ví dụ PbSO₄ (muối chì(II) sulfat).

3. Tên muối (chứa cation kim loại)

Khi gọi tên các muối, ta dựa vào hai yếu tố chính: tên của cation (ion mang điện dương) và tên của anion (ion mang điện âm). Quy tắc đặt tên muối chứa cation kim loại được thực hiện như sau:

  1. Tên kim loại: Nếu kim loại có nhiều hóa trị (như Fe, Cu, Pb, Sn), ta phải chỉ rõ hóa trị của nó bằng cách ghi số hóa trị trong dấu ngoặc đơn sau tên kim loại. Nếu kim loại chỉ có một hóa trị (như Na, K, Ca), ta không cần chỉ hóa trị.
  2. Tên gốc axit: Đối với gốc axit, ta lấy tên gốc của axit, thay thế "-ic" bằng "-at" đối với axit có gốc axit "-ic" (ví dụ: H₂SO₄ → SO₄²⁻), và thay "-ous" bằng "-it" đối với axit có gốc "-ous" (ví dụ: H₂SO₃ → SO₃²⁻).

Ví dụ:

  • FeCl₂: Tên là sắt(II) clorua. Kim loại sắt có hóa trị II, và anion là clorua (Cl⁻).
  • FeCl₃: Tên là sắt(III) clorua. Kim loại sắt có hóa trị III, và anion là clorua.
  • CuSO₄: Tên là đồng(II) sulfat. Kim loại đồng có hóa trị II, và anion là sulfat (SO₄²⁻).
  • NaCl: Tên là natri clorua. Kim loại natri chỉ có hóa trị I, và anion là clorua.

Tóm tắt lại các điểm quan trọng:

  1. Muối là hợp chất tạo thành từ sự thay thế ion H⁺ của axit bởi ion kim loại hoặc ion amoni (NH₄⁺).
  2. Khả năng tan trong nước của muối có sự khác biệt rõ rệt, có muối tan tốt, muối tan ít và muối không tan.
  3. Cách gọi tên muối: Tên muối bao gồm tên cation (kèm hóa trị nếu cần) và tên gốc của axit.
4 tháng 9

Tham khảo