K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

ngày xưa, đời Vua Hùng Vương thứ 6, sau khi đánh dẹp xong giặc Ân, vua có ý định truyền ngôi cho con.

Nhân dịp đầu Xuân, vua mới họp các hoàng tử lại, bảo rằng: "Con nào tìm được thức ăn ngon lành, để bày cỗ cho có ý nghĩa nhất, thì ta sẽ truyền ngôi vua cho".

Các hoàng tử đua nhau tìm kiếm của ngon vật lạ dâng lên cho vua cha, với hy vọng mình lấy được ngai vàng.

Trong khi đó, người con trai thứ 18 của Hùng Vương, là Tiết Liêu[1] có tính tình hiền hậu, lối sống đạo đức, hiếu thảo với cha mẹ. Vì mẹ mất sớm, thiếu người chỉ vẽ, nên ông lo lắng không biết làm thế nào.

Một hôm, Tiết Liêu nằm mộng thấy có vị Thần đến bảo: "Này con, vật trong Trời Đất không có gì quý bằng gạo, vì gạo là thức ăn nuôi sống con người. Con hãy nên lấy gạo nếp làm bánh hình tròn và hình vuông, để tượng hình Trời và Đất. Hãy lấy lá bọc ngoài, đặt nhân trong ruột bánh, để tượng hình Cha Mẹ sinh thành"

Tiết Liêu tỉnh dậy, vô cùng mừng rỡ. Ông làm theo lời Thần dặn, chọn gạo nếp thật tốt làm bánh vuông để tượng hình Đất, bỏ vào chõ chưng chín gọi là Bánh Chưng. Và ông giã xôi làm bánh tròn, để tượng hình Trời, gọi là Bánh Giầy[2]. Còn lá xanh bọc ở ngoài và nhân ở trong ruột bánh là tượng hình cha mẹ yêu thương đùm bọc con cái.

Đến ngày hẹn, các hoàng tử đều đem thức ăn đến bày trên mâm cỗ. Ôi thôi, đủ cả sơn hào hải vị, nhiều món ngon lành. Hoàng tử Tiết Liêu thì chỉ có Bánh Giầy và Bánh Chưng. Vua Hùng Vương lấy làm lạ hỏi, thì Tiết Liêu đem chuyện Thần báo mộng kể, giải thích ý nghĩa của Bánh Giầy Bánh Chưng. Vua cha nếm thử, thấy bánh ngon, khen có ý nghĩa, bèn truyền ngôi Vua lại cho Tiết Liêu con trai thứ 18.

Kể từ đó, mỗi khi đến Tết Nguyên Đán, thì dân chúng làm bánh Chưng và bánh Giầy để dâng cúng Tổ Tiên và Trời Đất.

DH
Đỗ Hoàn
CTVHS VIP
19 tháng 5

Ngày xưa, đời vua Hùng Vương thứ sáu, nhà vua muốn tìm người kế vị. Vua có rất nhiều hoàng tử, mỗi người một vẻ. Vua bèn gọi các con lại và bảo: "Ta muốn truyền ngôi cho người nào tìm được món ăn vừa ý ta để cúng trời đất, tổ tiên trong ngày đầu năm."

Các hoàng tử đua nhau đi khắp nơi tìm kiếm những của ngon vật lạ. Người thì lên rừng săn thú quý, người thì xuống biển mò hải sản. Ai nấy đều muốn mang về những thứ độc đáo nhất để dâng lên vua cha.

Trong số các hoàng tử có Lang Liêu, người con thứ mười tám. Chàng vốn hiền lành, chất phác, không có của ngon vật lạ để dâng vua. Một hôm, Lang Liêu nằm mộng thấy một vị thần mách bảo: "Vật quý ở đời không đâu bằng gạo. Hãy lấy gạo nếp làm bánh hình tròn tượng trưng cho trời, và bánh hình vuông tượng trưng cho đất. Hãy lấy lá xanh bọc ngoài, lấy đậu xanh làm nhân ở trong, tượng trưng cho cây cỏ muông thú."

Tỉnh dậy, Lang Liêu làm theo lời thần dặn. Chàng chọn gạo nếp cái hoa vàng thơm ngon nhất, vo thật kỹ. Lá dong xanh mướt được rửa sạch. Đậu xanh được đồ chín, giã nhuyễn. Thịt lợn ba chỉ được ướp gia vị đậm đà. Tất cả được gói ghém cẩn thận trong những chiếc lá dong vuông vắn, buộc lạt lề. Đó là bánh chưng.

Rồi Lang Liêu lại lấy gạo nếp đồ chín, giã nhuyễn, nặn thành hình tròn, trắng mịn như bông. Đó là bánh dày.

Đến ngày hẹn, các hoàng tử đều mang sơn hào hải vị đến dâng vua. Vua Hùng nếm thử các món ăn, nhưng vẫn chưa thấy vừa ý. Cuối cùng, vua cho gọi Lang Liêu và xem những chiếc bánh giản dị của chàng.

Khi Lang Liêu dâng bánh chưng bánh dày, vua Hùng rất ngạc nhiên. Lang Liêu đã giải thích ý nghĩa của từng loại bánh. Vua nếm thử, thấy bánh dẻo thơm, đậm đà hương vị đồng quê thì vô cùng hài lòng.

Vua Hùng phán rằng: "Bánh của Lang Liêu quý giá hơn cả. Nó tượng trưng cho trời đất, lại thể hiện được tấm lòng thành kính đối với tổ tiên."

Thế là, Lang Liêu được vua Hùng truyền ngôi. Từ đó, bánh chưng bánh dày trở thành những món ăn truyền thống không thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền của dân tộc ta, để tưởng nhớ công ơn của vua Hùng và Lang Liêu.

19 tháng 5

Dưới đây là một bài thuyết minh về quyển sách Ngữ văn 8 – Tập 2 – bộ sách Cánh Diều được viết theo phong cách phù hợp với học sinh THCS:


Bài thuyết minh về sách Ngữ văn 8 – Tập 2 – bộ Cánh Diều

Trong hành trình học tập của học sinh lớp 8, sách Ngữ văn 8 – Tập 2 (thuộc bộ sách giáo khoa Cánh Diều) là người bạn đồng hành thân thiết, giúp các em nâng cao khả năng đọc hiểu, viết và cảm thụ văn học. Cuốn sách không chỉ cung cấp kiến thức ngữ văn mà còn nuôi dưỡng tâm hồn, bồi đắp tình yêu quê hương, con người, và cuộc sống.

1. Xuất xứ và đặc điểm chung

Sách Ngữ văn 8 – Tập 2 thuộc bộ sách Cánh Diều – một trong các bộ sách giáo khoa mới theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, do Nhà xuất bản Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh phát hành. Sách được biên soạn bởi các tác giả là những nhà giáo, nhà văn, nhà nghiên cứu uy tín trong lĩnh vực giáo dục và ngữ văn.

2. Cấu trúc và nội dung chính

Sách gồm nhiều bài học đa dạng, được chia theo chủ đề, giúp học sinh phát triển toàn diện các năng lực:

  • Đọc hiểu văn bản: Văn bản trong sách gồm cả văn học Việt Nam và nước ngoài, như truyện ngắn, thơ, kịch, văn nghị luận... Các văn bản đều gần gũi với đời sống và mang giá trị giáo dục cao.
  • Viết: Học sinh được rèn luyện nhiều kiểu bài như viết đoạn văn nghị luận, viết bài văn thuyết minh, viết bài trình bày ý kiến…
  • Nói và nghe: Các hoạt động luyện nói, thảo luận nhóm, trình bày ý kiến giúp học sinh tự tin giao tiếp.
  • Ngữ pháp – tiếng Việt: Kiến thức ngữ pháp như câu ghép, dấu câu, liên kết câu… được đưa vào một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu.

3. Ưu điểm nổi bật

  • Trình bày đẹp, rõ ràng, nhiều hình ảnh minh họa sinh động.
  • Cách thiết kế bài học hiện đại, lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện.
  • Các bài tập và câu hỏi hướng dẫn khơi gợi tư duy, không mang tính áp đặt.
  • Nội dung sách gắn với cuộc sống thực tế, giúp học sinh vừa học vừa rèn nhân cách.

4. Ý nghĩa của quyển sách

Cuốn sách không chỉ là tài liệu học tập mà còn là cầu nối đưa học sinh đến với văn hóa, con người và vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng Việt. Qua từng trang sách, các em không chỉ học cách phân tích văn bản, mà còn học cách làm người, biết yêu thương và sống có trách nhiệm hơn.


Kết luận

Sách Ngữ văn 8 – Tập 2 – Cánh Diều là một công cụ học tập quan trọng, góp phần hình thành phẩm chất và năng lực học sinh trong thời đại mới. Việc học và tiếp cận cuốn sách này một cách tích cực sẽ giúp học sinh không chỉ học tốt môn Ngữ văn mà còn phát triển kỹ năng sống cần thiết.

(4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: CON ĐƯỜNG LÀNG (Nguyễn Thị Việt Hà)Cái ngõ xoan nhà bàLối rất quanh co, đường vàng rơm rạNgười đi làm đồng buổi sáng vác cày bừa vội vãĐể chiều về thong thả cánh đồng xanhCái ngõ xoanSáng nay rưng rứcTrên luống ngô, khoai, lạc, rau khúc ngả buồnChập chờn cánh chuồnNặng cơn mưa báo...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

CON ĐƯỜNG LÀNG
(Nguyễn Thị Việt Hà)

Cái ngõ xoan nhà bà
Lối rất quanh co, đường vàng rơm rạ
Người đi làm đồng buổi sáng vác cày bừa vội vã
Để chiều về thong thả cánh đồng xanh
Cái ngõ xoan
Sáng nay rưng rức
Trên luống ngô, khoai, lạc, rau khúc ngả buồn
Chập chờn cánh chuồn
Nặng cơn mưa báo trước
Con đường làng...bà ơi...cháu chưa đi hết
Dẫu chân đã đặt đến nơi vượt qua tổ quốc mình
Người ta vẫn hay chùng chình
Sa vào đám đông, cuộc vui, quên con đường quê bé nhỏ
Quên lối cỏ
Bước chân lúc nhỏ chăn trâu lối giẫm đã mòn
Cháu đã chạm chân mấy lần vòng tròn đất nước
Nhưng cháu vẫn chưa đi hết
Con đường làng
Một ngày...
Rắc vàng...
Gò Đống Mối...
Bà ngủ thảnh thơi trên cánh đồng vừa thu hoạch xong vụ lúa
Bà ơi rau khúc đã già
Cháu chợt nhớ ra chưa từng học làm bánh khúc từ bà...

(Khi chúng ta già, tuyển tập thơ Nguyễn Thị Việt Hà, NXB Phụ nữ Việt Nam, 2019, tr.140 – 142)

Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 2. Chỉ ra những câu thơ miêu tả dáng hình, trạng thái của “cái ngõ xoan nhà bà”.

Câu 3. Phân tích ý nghĩa của biện pháp nhân hóa được sử dụng trong câu: Trên luống ngô, khoai, lạc, rau khúc ngả buồn.

Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về hai chữ “chùng chình” được sử dụng trong đoạn thơ:

Người ta vẫn hay chùng chình
Sa vào đám đông, cuộc vui, quên con đường quê bé nhỏ
Quên lối cỏ
Bước chân lúc nhỏ chăn trâu lối giẫm đã mòn

Câu 5. Theo anh/chị, ta cần làm gì để tuổi trẻ trôi đi không nuối tiếc? (trình bày khoảng 5 – 7 dòng)

1
19 tháng 5

Câu hỏi rất hay: "Chúng ta phải làm gì để bảo vệ ngôi nhà chung đó?"
"Ngôi nhà chung" ở đây chính là Trái Đất, là môi trường sống của tất cả chúng ta.

Dưới đây là một số việc thiết thực, dễ làm để bảo vệ môi trường – phù hợp với học sinh và mọi người:


🌱 1. Trồng và chăm sóc cây xanh

  • Cây giúp làm sạch không khí, chống nóng và bảo vệ đất.
  • Có thể trồng cây ở trường, ở nhà hoặc tham gia các phong trào trồng cây.

♻️ 2. Tiết kiệm điện, nước

  • Tắt quạt, tắt đèn khi không dùng.
  • Không xả nước bừa bãi, khóa vòi nước khi không sử dụng.

🚮 3. Không xả rác bừa bãi

  • Bỏ rác đúng nơi quy định.
  • Biết phân loại rác: rác tái chế, rác hữu cơ...

🌍 4. Hạn chế sử dụng túi ni lông, đồ nhựa dùng 1 lần

  • Dùng túi vải, chai nước cá nhân thay vì túi nhựa, chai nhựa.
  • Khuyến khích mọi người cùng thay đổi thói quen.

📚 5. Học tập và tuyên truyền bảo vệ môi trường

  • Tìm hiểu về môi trường qua sách, báo, internet.
  • Nói với bạn bè, người thân cùng thực hiện những hành động xanh.

Gợi ý trả lời ngắn gọn theo kiểu học sinh lớp 3:

Để bảo vệ ngôi nhà chung – đó là Trái Đất, em sẽ trồng nhiều cây xanh, tiết kiệm điện nước, không vứt rác bừa bãi và tuyên truyền cho mọi người cùng bảo vệ môi trường.

4 tháng 6

chúng ta cần giữ vệ sinh để bảo vệ ngôi nhà chung.

đây nha!


19 tháng 5

Olm chào em, cảm ơn đánh giá của em về chất lượng bài giảng của Olm, cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm trên hành trình tri thức. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm em nhé!

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆMCâu hỏi 1: Khi tìm hiểu dấu ấn phong cách sáng tác của một trường phái văn học qua những tác phẩm cụ thể, chúng ta cần:A. Xác định được mối liên hệ giữa những tác phẩm cụ thể với một trường phái văn học nhất định nào đó.B. Xác định được sự khác biệt của tác phẩm cụ thể với tác phẩm thuộc trường phái khác.C. Xác định được tuyên ngôn chung của các...
Đọc tiếp

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu hỏi 1: Khi tìm hiểu dấu ấn phong cách sáng tác của một trường phái văn học qua những tác phẩm cụ thể, chúng ta cần:

A. Xác định được mối liên hệ giữa những tác phẩm cụ thể với một trường phái văn học nhất định nào đó.

B. Xác định được sự khác biệt của tác phẩm cụ thể với tác phẩm thuộc trường phái khác.

C. Xác định được tuyên ngôn chung của các tác phẩm cùng trường phái văn học.

D. Nêu các luận điểm về nội dung mà các tác phẩm hướng tới.

(Đáp: A và B)

Câu hỏi 2: Phương án nào nêu KHÔNG chính xác các thao tác cần thực hiện khi tìm hiểu dấu ấn phong cách sáng tác của một trường phái văn học qua những tác phẩm cụ thể:

A. Nêu được các luận điểm khái quát về phong cách sáng tác của trường phái mà những tác phẩm nghiên cứu chịu sự chi phối, tác động.

B. Phân tích được các phương diện thể hiện dấu ấn phong cách sáng tác của một trường phái qua những tác phẩm cụ thể thuộc trường phái đó.

C. Chỉ ra được nét độc đáo của tác phẩm nghiên cứu so với các tác phẩm khác thuộc cùng trường phái.

D. Nêu được tuyên ngôn của các tác giả nổi tiếng thuộc một trường phái văn học nhất định. (Đáp án: D)

Câu hỏi 3: Câu nào sau đây nêu chính xác lưu ý cần thực hiện khi tìm hiểu dấu ấn phong cách sáng tác của một trường phái văn học qua những tác phẩm cụ thể:

A. Tìm hiểu phong cách sáng tác của một trường phái văn học cần phải nghiên cứu trên tất cả các phương diện để đảm bảo tính khách quan.

B. Phong cách sáng tác của một trường phái văn học vốn được thể hiện trên nhiều phương diện, nhưng tuỳ vào điều kiện và yêu cầu nghiên cứu, có thể chỉ cần tập trung tìm hiểu một phương diện nào đó.

C. Phong cách sáng tác của một trường phái văn học có thể được nghiên cứu qua tuyên ngôn của tác giả trong một tác phẩm cụ thể.

D. Phong cách sáng tác của một trường phái văn học cần được tìm hiểu qua quan điểm sáng tác của nhà văn tiêu biểu của trường phái đó.

(Đáp án: B)

Câu hỏi 4: Khi nghiên cứu một “mẫu” cụ thể để làm nổi bật phong cách sáng tác của trường phái văn học, cần lưu ý:

A. Tránh việc xem “mẫu” đó chỉ có giá trị minh hoạ cho sự tồn tại của phong cách sáng tác chung của trường phái văn học.

B. Chọn “mẫu” mang dấu ấn giao thoa của nhiều trường phái.

C. Không cần so sánh, đối chiếu “mẫu” với các “mẫu” cùng trường phái.

D. Không cần coi trọng phong cách riêng của nhà văn trong “mẫu” được chọn.(Đáp án: A)

Câu hỏi 5: Tìm, liệt kê các cứ liệu trong “mẫu” khảo sát có thể chứng minh được: A. Phong cách của trào lưu không ảnh hưởng đến phong cách sáng tác của tác giả.

B. Sự chi phối của phong cách sáng tác chung đối với hoạt động sáng tạo tác phẩm cụ thể của nhà văn, nhà thơ.

C. Không có sự khác biệt của các phong cách sáng tác trong một trào lưu, trường phái.

D. Dấu ấn của sự giao thoa trào lưu trong một “mẫu”.(Đáp án: B)

1
19 tháng 5

có đáp án rồi gửi làm gì


18 tháng 5

Em ghi rõ hơn thông tin đề bài và lệnh hỏi được không em?

LG
18 tháng 5

Mình cho 10 điểm

18 tháng 5

Olm chào em, cảm ơn đánh giá của em về chất lượng bài giảng của Olm, cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm trên hành trình tri thức. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm em nhé!

18 tháng 5

Trong cuộc sống, con người không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn sống, học tập và làm việc trong một cộng đồng. Chính vì thế, mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trở thành một vấn đề quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển toàn diện của mỗi người cũng như sự tiến bộ của xã hội. Một cá nhân mạnh mẽ sẽ góp phần tạo nên một tập thể vững mạnh; ngược lại, một tập thể lành mạnh, đoàn kết sẽ là môi trường tốt giúp cá nhân phát triển toàn diện. Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể vì vậy luôn phải được xây dựng trên sự hài hòa, tôn trọng lẫn nhau và cùng hướng đến mục tiêu chung.

Cá nhân là đơn vị nhỏ nhất trong xã hội. Mỗi người đều có tư duy, tính cách, năng lực và quan điểm riêng biệt. Sự đa dạng đó làm nên bản sắc của một tập thể. Nếu từng cá nhân biết nỗ lực, không ngừng học hỏi, hoàn thiện bản thân thì tập thể sẽ được nâng lên về chất lượng, trở nên tích cực, sáng tạo và hiệu quả hơn. Như những viên gạch vững chắc làm nên một công trình kiên cố, sự đóng góp của từng người là yếu tố cốt lõi quyết định sức mạnh của cả một cộng đồng.

Tuy nhiên, cá nhân cũng không thể tách rời tập thể. Trong một tập thể đoàn kết, công bằng và văn minh, mỗi người sẽ được hỗ trợ, bảo vệ và tạo điều kiện để phát huy năng lực. Chính môi trường ấy giúp con người nhận ra giá trị bản thân, rèn luyện đạo đức, học cách sống có trách nhiệm và sẻ chia. Tập thể giống như một cái nôi nuôi dưỡng nhân cách và năng lực của cá nhân, giúp họ trưởng thành và cống hiến tốt hơn.

Tuy nhiên, nếu cá nhân chỉ biết đặt lợi ích bản thân lên trên lợi ích chung, hoặc nếu tập thể áp đặt, không tôn trọng cá tính riêng thì mối quan hệ này sẽ trở nên lệch lạc. Một cá nhân ích kỷ sẽ làm ảnh hưởng đến tinh thần đoàn kết chung, còn một tập thể không công bằng sẽ làm mất đi động lực và niềm tin của con người. Vì vậy, cá nhân cần sống có trách nhiệm với cộng đồng, biết dung hòa giữa "cái tôi" và "cái ta", còn tập thể cần tôn trọng sự khác biệt, ghi nhận và khích lệ từng thành viên.

Là học sinh – những chủ nhân tương lai của đất nước – chúng ta cần rèn luyện bản thân thật tốt, sống chan hòa, biết giúp đỡ bạn bè, tích cực tham gia các hoạt động tập thể, biết lắng nghe và hợp tác. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần giữ vững bản lĩnh cá nhân, không đánh mất chính mình trong đám đông, để từ đó xây dựng một tập thể vững mạnh và nhân văn.

Tóm lại, mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể là mối quan hệ tương hỗ, không thể tách rời. Một tập thể vững mạnh không thể thiếu sự đóng góp của từng cá nhân, và mỗi cá nhân chỉ có thể phát triển tốt khi được sống trong một cộng đồng tốt đẹp. Giữ gìn sự hài hòa trong mối quan hệ ấy chính là chìa khóa để xây dựng một xã hội văn minh và nhân bản hơn.