K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

đề nếu là đoạn văn thì không , bài văn thì xuống dòng

nếu đề thi bạn là nghị luận thif xuống dòng nha

thi tốt nè🫶🏻

4 tháng 5

Có, khi viết bài văn thi cuối kỳ 2 năm 2025 (hoặc bất kỳ năm nào), em cần phải xuống dòng chia đoạn rõ ràng. Đây là yêu cầu bắt buộc trong cách trình bày bài văn.

✅ Cách trình bày bài văn đúng:

  • Mở bài: Giới thiệu chung về nội dung, thường là 3–5 dòng. Xuống dòng sau mở bài.
  • Thân bài: Trình bày nội dung chính, gồm nhiều đoạn nhỏ (mỗi ý là một đoạn). Mỗi đoạn đều phải xuống dòng, lùi vào 1 ô đầu dòng.
  • Kết bài: Nêu cảm nghĩ, bài học, hoặc kết luận. Xuống dòng và trình bày ngắn gọn.

📌 Lưu ý khi viết văn thi:

  • Không viết dính một mạch từ đầu đến cuối mà không xuống dòng. Như vậy sẽ bị trừ điểm trình bày.
  • Viết cẩn thận, sạch sẽ, rõ ràng, đúng chính tả và ngữ pháp.
  • Tránh gạch xóa nhiều gây mất thẩm mỹ.

Bạn đang chuẩn bị thi văn cuối kỳ lớp mấy để mình hướng dẫn kỹ hơn theo đúng cấp học?

Tác giả nhận định "Thời gian là thứ duy nhất  chúng ta không thể mua được" vì: - Thời gian sẽ liên tục vận động, trôi qua mà không bao giờ dừng lại, quay trở lại. Nó được chia ra một ngày có 24 tiếng, một năm có 365 ngày 6 giờ. - Vì thời gian là tài sản vô giá  tạo hóa đã chia đều cho mỗi người.13 thg 7, 2024

+Past simpleExercise 1: Give the correct form of the verb 1. Yesterday, I (go)___ to the restaurant with a client. 2. We (drive) ___ around the parking lot for 20 minnutes to find a parking space. 3. At the moment, Nam and his friends (go)___shopping at the mall. 4. In the autumn, I rarely (go)___sailing and (go)___to school. 5. I (write)___ a letter to my friend now. 6. I (not go) ___ to school last Sunday. 7. She (get) ___ married last year? 8. What you (do) ___ last night? - I (do)...
Đọc tiếp

+Past simple

Exercise 1: Give the correct form of the verb

 1. Yesterday, I (go)___ to the restaurant with a client.

 2. We (drive) ___ around the parking lot for 20 minnutes to find a parking space.

 3. At the moment, Nam and his friends (go)___shopping at the mall.

 4. In the autumn, I rarely (go)___sailing and (go)___to school.

 5. I (write)___ a letter to my friend now.

 6. I (not go) ___ to school last Sunday.

 7. She (get) ___ married last year?

 8. What you (do) ___ last night? - I (do) ___ my homework.

 9. Yesterday, I (get) ___ up at 6 and (have) ___ breakfast at 6.30.

10. He (walk) ___to school yesterday.

11. They ( do) ___their homework last night.

12. What time your brother usually (get)___up?

13. My house (be)___in the city and it (be)___small.

14. Every morning , we (have)___breakfast at 7.00 am.

15. We (watch) ___an interesting program on television last night

16. My wife and I (travel)___to Mexico by air last summer

17. I (have)___a little trouble with my car last week

18. Her aunt (take) her to see Cham Temple last year.

19. Everyday ,I (go)___to school on foot, but today I (go)___to school by bike.

20. How your child (go)___to school everyday?

       21. Tuan (have) a new bike yesterday.

22. He (not talk) with his parents about his vacation in Da Lat last year.

23. My sister (get)___ dressed and (brush)___her teeth herself at 6.30 everyday.

24. They (not come) school yesterday?

25. you ___(wait) for Nam? - No, I ___(wait) for Mr. Hai.

26. The windows (not close) yesterday?

27. We (not return) at home at 7 pm last Monday.

28. Mrs. Smith (not live)___in downtown. She (rent)___in an apartment in the suburb.

29. It’s 9 o’clock in the morning. Lien (be)___in her room. She (listen) ___to music.

30. We___(play) soccer in the yard now.

+ Present simple

Exercise 2: Choose the correct answer

1. Do you know Janelyn? Yes, of course, I (met/ meet/ is meeting) her every day!

2. I ( am / was / were ) very happy on my last vacation.

3. Where is Tom?Ah he ( is playing/ plays/played) football with his friends in the garden

5. He ( doesn’t / won’t / didn’t ) come here last night.

6. (When / where / What time ) did you see her ? – Yesterday morning.

7. We ( are visiting / will visit / visit / visited) Ha Long Bay last summer vacation.

8. Lan sometimes (goes / go / went / is going ) to the zoo.

 9. When they (was / will be / were / are ) children, they often played with each other.

10. Yesterday, I ( am buying / going to buy / buy / bought ) many gifts for him on the trip to Ha Noi.

11. The animal programme (showed/ is showing/shows) on VTV3 now

12. Last autumn, I and my friends (went/go/is going) to Nha Trang beach. It was wonderful trip

13. Hurry up, we (missed/misses/are missing) the bus!

14. My uncle (played/plays/is playing) baseball 10 years ago

15. Last year, she (is teaching/teaches/taught) us Math.

16. At the moment, my sister (reads/is reading/read) a comic book.

17. Sometimes, I (am playing/play/played)___badminton.

18. He usually (goes/is going/went) scuba diving with his friends

19. Jogging (makes/make/is making) us stronger

20. Look! They (run/are running/ran) together.

+ Present continuous

Exercise 3: Rewrite the sentences

1. often/ I/ the/ museum/ Saturday/ visit/ on

 2. My mother/dress/making/is/now

3. The weather/ but/ cold/ was/ today / is/ it/ hot /yesterday

4. He/ English club/ to/ went/ the/ last Sunday

5. She/ stays/ night/ up/ late/ never/ at

6. She/ village school/ at/ taught/ a/ two years ago

7. Every Sunday/ goes cycling/ he/ his mother/ with

8. cooking/ sister/ in/ my/ is/ dinner/ kitchen/the

9. do not/ Jane/ usually/ breakfast/ morning/ in the/ have.

10. tired/ I/ when/ bicycle/ to/ school/ am/ always/I

 cho mình đáp án ạ


5

Past Simple Exercise 1: Give the correct form of the verb

  1. Yesterday, I went (go) to the restaurant with a client.
  2. We drove (drive) around the parking lot for 20 minutes to find a parking space.
  3. At the moment, Nam and his friends are going (go) shopping at the mall. (Đây là thì hiện tại tiếp diễn, không phải quá khứ đơn)
  4. In the autumn, I rarely go (go) sailing and go (go) to school. (Đây là thói quen nên dùng hiện tại đơn)
  5. am writing (write) a letter to my friend now. (Đây là thì hiện tại tiếp diễn, không phải quá khứ đơn)
  6. did not go (not go) to school last Sunday.
  7. Did she get (get) married last year?
  8. What did you do (do) last night? - I did (do) my homework.
  9. Yesterday, I got (get) up at 6 and had (have) breakfast at 6.30.
  10. He walked (walk) to school yesterday.
  11. They did (do) their homework last night.
  12. What time does your brother usually get (get) up? (Đây là thì hiện tại đơn, không phải quá khứ đơn)
  13. My house was (be) in the city and it was (be) small.
  14. Every morning, we have (have) breakfast at 7.00 am. (Đây là thì hiện tại đơn, không phải quá khứ đơn)
  15. We watched (watch) an interesting program on television last night.
  16. My wife and I traveled (travel) to Mexico by air last summer.
  17. had (have) a little trouble with my car last week.
  18. Her aunt took (take) her to see Cham Temple last year.
  19. Everyday, I go (go) to school on foot, but today I am going (go) to school by bike. ("Everyday" dùng hiện tại đơn, "today" dùng hiện tại tiếp diễn, không phải quá khứ đơn)
  20. How does your child go (go) to school everyday? (Đây là thì hiện tại đơn, không phải quá khứ đơn)
  21. Tuan had (have) a new bike yesterday.
  22. He did not talk (not talk) with his parents about his vacation in Da Lat last year.
  23. My sister gets (get) dressed and brushes (brush) her teeth herself at 6.30 everyday. (Đây là thì hiện tại đơn, không phải quá khứ đơn)
  24. Didn't they come (not come) school yesterday?
  25. Were you waiting (wait) for Nam? - No, I was waiting (wait) for Mr. Hai. (Thì quá khứ tiếp diễn)
  26. Weren't the windows closed (not close) yesterday?
  27. We did not return (not return) home at 7 pm last Monday.
  28. Mrs. Smith does not live (not live) in downtown. She rents (rent) in an apartment in the suburb. (Đây là thì hiện tại đơn, không phải quá khứ đơn)
  29. It’s 9 o’clock in the morning. Lien is (be) in her room. She is listening (listen) to music. (Đây là thì hiện tại tiếp diễn, không phải quá khứ đơn)
  30. We are playing (play) soccer in the yard now. (Đây là thì hiện tại tiếp diễn, không phải quá khứ đơn)

Present Simple Exercise 2: Choose the correct answer

  1. Do you know Janelyn? Yes, of course, I meet her every day!
  2. was very happy on my last vacation.
  3. Where is Tom? Ah he is playing football with his friends in the garden.
  4. He didn’t come here last night.
  5. (What time) did you see her ? - Yesterday morning.
  6. We visited Ha Long Bay last summer vacation.
  7. Lan sometimes goes to the zoo.
  8. When they were children, they often played with each other.
  9. Yesterday, I bought many gifts for him on the trip to Ha Noi.
  10. The animal programme is showing on VTV3 now.
  11. Last autumn, I and my friends went to Nha Trang beach. It was wonderful trip.
  12. Hurry up, we are missing the bus!
  13. My uncle played baseball 10 years ago.
  14. Last year, she taught us Math.
  15. At the moment, my sister is reading a comic book.
  16. Sometimes, I play badminton.
  17. He usually goes scuba diving with his friends.
  18. Jogging makes us stronger.
  19. Look! They are running together.

Present Continuous Exercise 3: Rewrite the sentences

  1. often/ I/ the/ museum/ Saturday/ visit/ on => I often visit the museum on Saturday.
  2. My mother/dress/making/is/now => My mother is making a dress now.
  3. The weather/ but/ cold/ was/ today / is/ it/ hot /yesterday => The weather is hot today, but it was cold yesterday.
  4. He/ English club/ to/ went/ the/ last Sunday => He went to the English club last Sunday.
  5. She/ stays/ night/ up/ late/ never/ at => She never stays up late at night.
  6. She/ village school/ at/ taught/ a/ two years ago => She taught at a village school two years ago.
  7. Every Sunday/ goes cycling/ he/ his mother/ with => Every Sunday he goes cycling with his mother.
  8. cooking/ sister/ in/ my/ is/ dinner/ kitchen/the => My sister is cooking dinner in the kitchen.
  9. do not/ Jane/ usually/ breakfast/ morning/ in the/ have => Jane does not usually have breakfast in the morning.
  10. tired/ I/ when/ bicycle/ to/ school/ am/ always/I => I am always tired when I bicycle to school.
7 tháng 5

1. Yesterday, I (go)_went__ to the restaurant with a client.

2. We (drive) __drove___ around the parking lot for 20 minnutes to find a parking space.

3. At the moment, Nam and his friends (go)__are going_shopping at the mall.

4. In the autumn, I rarely (go)_go__sailing and (go)__go_to school.

5. I (write)_am writing__ a letter to my friend now.

1. Chung sức:

Cùng nhau góp công, góp sức để làm một việc gì đó.
Ví dụ: Mọi người chung sức xây dựng nông thôn mới.

2. Chung lòng:

Cùng có một ý chí, một suy nghĩ, một mục tiêu.
Ví dụ: Tập thể chung lòng vượt qua khó khăn.

3. Mười phân vẹn mười:

Hoàn hảo, không có gì thiếu sót, đạt đến mức tuyệt đối.
Ví dụ: Người con gái ấy vừa đẹp, vừa đảm đang, đúng là mười phân vẹn mười.

4. Ròng rã:

Liên tục, không ngừng nghỉ trong một thời gian dài.
Ví dụ: Anh ấy làm việc ròng rã suốt ba tháng để hoàn thành công trình.

5. Vợi hẳn:

Giảm đi nhiều, vơi bớt rõ rệt (thường nói về cảm xúc, nỗi buồn, nỗi nhớ).
Ví dụ: Gặp lại con, nỗi nhớ vợi hẳn đi.

6. Mơn mởn:

Tươi tốt, đầy sức sống (thường dùng miêu tả cây cối hoặc vẻ đẹp của tuổi trẻ).
Ví dụ: Cây lúa mơn mởn xanh sau cơn mưa.

7. Lúc lỉu:

Chỉ trạng thái treo lủng lẳng, sai trĩu (thường nói về quả trên cây).
Ví dụ: Cây xoài sai trĩu quả lúc lỉu trên cành.

8. Nhảy tót:

Hành động nhảy nhanh, đột ngột lên một chỗ nào đó.
Ví dụ: Cậu bé nhảy tót lên xe máy của bố.

9. Vái lấy váy để:

Cử chỉ vái lạy rất nhiều, thể hiện sự van xin khẩn thiết.
Ví dụ: Người đàn bà vái lấy váy để, mong người ta tha cho đứa con.

10. Thanh niên:

Người trẻ tuổi, thường trong độ tuổi 16–30, đang trong giai đoạn khỏe mạnh, sung sức nhất.
Ví dụ: Thanh niên là lực lượng xung kích trong mọi hoạt động xã hội.

11. Gia tiên:

Tổ tiên trong gia đình, dòng họ; thường được thờ cúng.
Ví dụ: Trước khi cưới, hai bên gia đình làm lễ cáo gia tiên.

12. Gia sản:

Tài sản của gia đình, để lại từ đời trước hoặc tích lũy được.
Ví dụ: Căn nhà cổ là gia sản quý giá của dòng họ.

13. Linh hoạt:

Có khả năng thay đổi, thích ứng nhanh với tình huống khác nhau.
Ví dụ: Cô ấy rất linh hoạt trong cách xử lý công việc.

14. Rộng lượng:

Rộng rãi, bao dung, dễ tha thứ.
Ví dụ: Anh ấy rộng lượng, không chấp những lỗi nhỏ của người khác.

15. Bất hạnh:

Gặp phải điều không may, đau khổ trong cuộc sống.
Ví dụ: Cô gái mồ côi từ nhỏ, sống một cuộc đời bất hạnh.

16. Gạ gẫm:

Dùng lời lẽ hoặc hành động để dụ dỗ, rủ rê người khác làm điều gì đó (thường mang ý không tốt).
Ví dụ: Tên xấu xa gạ gẫm cô bé bỏ nhà theo hắn.


21 tháng 5

Dưới đây là gợi ý bài làm ngắn gọn, bạn có thể tham khảo và phát triển thêm nhé!


Bài làm: Em có đồng tình với suy nghĩ của tác giả không?

Em hoàn toàn đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ kia, biến trở ngại, khó khăn hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn”.

Bởi vì trong cuộc sống, mỗi khó khăn, thử thách chính là cơ hội để chúng ta trưởng thành và học hỏi. Giống như loài kiến nhỏ, dù thân hình bé nhỏ nhưng luôn biết cách vượt qua những chướng ngại vật trên đường đi để tìm kiếm thức ăn và xây tổ ấm. Nếu chúng ta biết kiên trì, nhẫn nại và không ngừng cố gắng, thì những khó khăn hiện tại sẽ trở thành bài học quý giá giúp ta vững vàng hơn trong tương lai.

Để chứng minh suy nghĩ này, em nghĩ cần làm hai việc sau đây:

  1. Rèn luyện ý chí kiên trì và tinh thần vượt khó: Khi gặp khó khăn, thay vì nản lòng, ta cần kiên nhẫn, tìm cách giải quyết và không bỏ cuộc. Như loài kiến, dù gặp vật cản lớn vẫn không ngừng cố gắng vượt qua.
  2. Biết học hỏi từ thất bại và sai lầm: Mỗi lần thất bại là một bài học giúp ta rút kinh nghiệm, hoàn thiện bản thân hơn. Nếu biết tận dụng những trải nghiệm đó, ta sẽ ngày càng trưởng thành và thành công hơn.

Như vậy, việc học tập từ loài kiến nhỏ để biến khó khăn thành hành trang là điều hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong cuộc sống của mỗi người.


Nếu bạn muốn mình giúp bạn viết bài dài hơn hoặc theo phong cách khác, cứ nói nhé!

Vấn đề ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của mỗi cá nhân

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế nhanh chóng, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe con người và sự bền vững của hành tinh. Đây không chỉ là trách nhiệm của các chính phủ, tổ chức mà còn là nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong xã hội.

Ô nhiễm môi trường biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: ô nhiễm không khí từ khí thải công nghiệp và phương tiện giao thông, ô nhiễm nguồn nước do xả thải bừa bãi, ô nhiễm đất do sử dụng quá mức hóa chất trong nông nghiệp và rác thải sinh hoạt. Hậu quả của ô nhiễm môi trường là vô cùng nặng nề. Sức khỏe con người bị ảnh hưởng nghiêm trọng với các bệnh về đường hô hấp, tim mạch, ung thư gia tăng. Hệ sinh thái bị tàn phá, đa dạng sinh học suy giảm, gây mất cân bằng sinh thái. Biến đổi khí hậu với các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt, bão tố ngày càng diễn ra thường xuyên và khốc liệt hơn.

Vậy tại sao mỗi cá nhân chúng ta lại có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề này? Thứ nhất, hành động nhỏ của mỗi người, nếu được nhân rộng, sẽ tạo ra sức mạnh lớn. Việc tiết kiệm điện, nước, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, hạn chế sử dụng túi nilon, phân loại rác thải tại nguồn, trồng cây xanh... đều là những đóng góp thiết thực. Thứ hai, ý thức bảo vệ môi trường cần được hình thành và lan tỏa từ mỗi gia đình, trường học, cộng đồng. Việc giáo dục, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môi trường, về những hành vi gây hại và cách bảo vệ môi trường là vô cùng cần thiết. Thứ ba, mỗi người cần chủ động lên tiếng, phản ánh những hành vi gây ô nhiễm môi trường, ủng hộ các hoạt động bảo vệ môi trường, tạo áp lực để các doanh nghiệp, tổ chức và chính quyền có trách nhiệm hơn với môi trường.

Tuy nhiên, trên thực tế, ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận không nhỏ người dân còn rất hạn chế. Vẫn còn tình trạng xả rác bừa bãi, sử dụng lãng phí tài nguyên, thờ ơ với các vấn đề môi trường xung quanh. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như sự thiếu hiểu biết, thói quen xấu, sự thiếu quan tâm của gia đình và nhà trường, cũng như sự thiếu chế tài xử phạt nghiêm minh.

Để thay đổi thực trạng này, cần có sự chung tay của cả cộng đồng. Gia đình và nhà trường cần tăng cường giáo dục về môi trường cho trẻ em, hình thành ý thức bảo vệ môi trường từ khi còn nhỏ. Các phương tiện truyền thông cần đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về các vấn đề môi trường và cách bảo vệ môi trường. Chính quyền cần có các chính sách, quy định chặt chẽ để quản lý và bảo vệ môi trường, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

Tóm lại, ô nhiễm môi trường là một vấn đề cấp bách, đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội. Mỗi cá nhân cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình, thay đổi hành vi, lối sống để góp phần bảo vệ môi trường, xây dựng một tương lai xanh, sạch, đẹp cho chính chúng ta và các thế hệ mai sau.

3 tháng 5

dễ, vấn đề yêu đương ý

3 tháng 5

ENGLISH OR SPANISH?

3 tháng 5

WHO MOVE FIRST IS GAY :)


Ai you laki

3 tháng 5

I live in ....


7 tháng 5

1 If we plant trees in the schoolyard, the school will be a greener place

2 The earth is the third planet from the Sun

3 If the air is not fresh, people will have a cough

4 There will be ten rooms in my future house

5 Robots will not look after children in the future

6 This is my house and that is his

7 If it is sunny, we will plant the vegetables

7 tháng 5

8 Did you watch the football match on TV last night?

9 I didn't play badminton last Sunday because I was ill

10 What did you watch on TV last night?

11 The air won't be so polluted if we plant more trees

13 They will travel to HN by air next week

ĐỀ 6“Ở các nước Âu – Mỹ, lấy ví dụ ở Pháp hiện nay, trung bình một người dân Pháp đọc tới 20 cuốn sách/năm, đối với người dân sống ở thành phố, tầng lớp tri thức, con số đó lên tới 30-50 cuốn/năm (Nguyễn Hương, bài “Người Việt ít đọc sách: Cần những chính sách để thay đổi toàn diện”). Ở Nhật, như đã nói ở trên, ngay từ thời Cải cách Minh Trị, chỉ với 30 triệu...
Đọc tiếp

ĐỀ 6

“Ở các nước Âu – Mỹ, lấy ví dụ ở Pháp hiện nay, trung bình một người dân Pháp đọc tới 20 cuốn sách/năm, đối với người dân sống ở thành phố, tầng lớp tri thức, con số đó lên tới 30-50 cuốn/năm (Nguyễn Hương, bài “Người Việt ít đọc sách: Cần những chính sách để thay đổi toàn diện”). Ở Nhật, như đã nói ở trên, ngay từ thời Cải cách Minh Trị, chỉ với 30 triệu dân mà tiêu thụ tới hàng trăm ngàn cuốn sách dạng tinh hoa, “khó nhằn”. Ở một quốc gia gần hơn trong cộng đồng ASEAN, đó là Malaysia, số lượng sách được đọc trên đầu người là 10-20 cuốn/người/năm (2012, số liệu từ ông Trần Trọng Thành, công ty sách điện tử Aleeza). Và ở Việt Nam, theo con số do Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch công bố ngày 12/04/2013 ngay trước thềm sự kiện “Ngày hội Sách và Văn hóa Đọc”, số lượng sách một người Việt đọc trong một năm là… 0,8 cuốn, nghĩa là người Việt Nam đọc chưa đầy một cuốn sách trong một năm.

Có sự tương quan rõ ràng giữa văn hóa đọc và sự phát triển của một quốc gia. Với những con số ở trên, dễ hiểu vì sao nước Pháp lại có một nền kinh tế, văn hóa và nghệ thuật rạng rỡ như vậy. Và nước Nhật có thể đứng dậy thần kỳ sau Thế chiến 2 cũng như vươn lên quật khởi sau bao thiên tai liên miên, hiện đang là nền kinh tế đứng thứ hai thế giới với nền khoa học-công nghệ tiên tiến bậc nhất. Malaysia đang là ngôi sao mới ở khu vực ASEAN với những chính sách đổi mới và mở cửa đột phá gần đây. Và người Do Thái với câu chuyện ở đầu bài, một dân tộc 13 triệu dân nhưng sinh ra gần 40% chủ nhân của các giải Nobel; 1/3 trên tống số các nhà triệu phú đang sống và làm việc tại Mỹ là người Do Thái; 20% giáo sư tại các trường đại học hàng đầu hiện nay; 3 nhân vật sau Công nguyên cho đến hiện tại có tác động lớn nhất đến lịch sử nhân loại là Chúa Jesus, Karl Marx và Alber Einstein…là người Do Thái.

Mỗi người Việt chưa đọc nổi một cuốn sách/năm, ai có thể khẳng định không liên quan đến tình trạng suy thoái toàn diện từ kinh tế, giáo dục, văn hóa, xã hội cũng như nhân cách con người hiện nay ở Việt Nam?

(Ngẫm về “tủ rượu” của người Việt và “tủ sách” của người Do Thái - Báo mới)

Câu 1. Đoạn trích trên có thể xếp vào thể loại nào?

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì ?

Câu 3. Đoạn trích trên có mấy đoạn văn?

Câu 4. Các từ sau thuộc loại từ nào : tri thức, quật khởi, thiên tai, chủ nhân, suy thoái, nhân cách

Câu 5. Đáp án nào sau đây nêu lên chính xác nghĩa của từ thần kì” trong đoạn trích trên?

Câu 6. Tác dụng của trạng ngữ trong câu “Ở Nhật, như đã nói ở trên, ngay từ thời Cải cách Minh Trị, chỉ với 30 triệu dân mà tiêu thụ tới hàng trăm ngàn cuốn sách dạng tinh hoa, “khó nhằn”” là gì?
Câu 7. Theo em, vấn đề mà tác giả muốn bàn luận qua đoạn trích trên là gì?
Câu 8. Em hãy cho biết nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 9. Em hãy nêu lên ba tác dụng của việc đọc sách đối với bản thân.

Câu 10. Em hãy nêu thể loại sách mà em thích đọc nhất? Vì sao em thích đọc thể loại đó.

Câu 11.Thuyết minh về một lễ hội mà em biết.

1
DH
Đỗ Hoàn
CTVHS VIP
3 tháng 5

Câu 1. Đoạn trích trên có thể xếp vào thể loại nghị luận xã hội.

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là nghị luận.

Câu 3. Đoạn trích trên có ba đoạn văn.

Câu 4. Các từ sau thuộc loại từ danh từ:

Câu 5. thiếu đáp án

Câu 6. Tác dụng của trạng ngữ trong câu “Ở Nhật, như đã nói ở trên, ngay từ thời Cải cách Minh Trị, chỉ với 30 triệu dân mà tiêu thụ tới hàng trăm ngàn cuốn sách dạng tinh hoa, “khó nhằn”” là: Các trạng ngữ này giúp cung cấp thông tin chi tiết về thời gian, địa điểm, bối cảnh, làm rõ hơn về văn hóa đọc ở Nhật Bản và tăng tính thuyết phục cho lập luận của tác giả.

Câu 7. Theo em, vấn đề mà tác giả muốn bàn luận qua đoạn trích trên là tình trạng đọc sách ít ỏi của người Việt Nam so với các quốc gia phát triển và mối tương quan giữa văn hóa đọc với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân cách con người. Tác giả bày tỏ sự lo lắng về thực trạng này và ngầm đặt ra câu hỏi về những hệ lụy mà nó có thể gây ra cho sự phát triển toàn diện của Việt Nam.

Câu 8. Nội dung chính của đoạn trích trên là so sánh số lượng sách đọc trung bình của người Việt Nam với người dân ở các nước Âu - Mỹ, Nhật Bản, Malaysia và người Do Thái, từ đó nhấn mạnh sự khác biệt lớn và gợi ra mối liên hệ giữa văn hóa đọc thấp kém với tình trạng suy thoái trên nhiều lĩnh vực của Việt Nam.

Câu 9. Ba tác dụng của việc đọc sách đối với bản thân em:

+ Mở rộng kiến thức và hiểu biết:

+ Phát triển tư duy và khả năng ngôn ngữ:

+ Bồi dưỡng tâm hồn và cảm xúc:

Câu 10. Thể loại sách mà em thích đọc nhất là văn học, đặc biệt là tiểu thuyết. Em thích đọc tiểu thuyết vì:

- Tính hấp dẫn của cốt truyện: Những câu chuyện hư cấu thường có những tình tiết lôi cuốn, bất ngờ, khơi gợi sự tò mò và hứng thú của em khi theo dõi diễn biến của nhân vật và sự kiện.

- Khám phá thế giới nội tâm nhân vật: Tiểu thuyết cho phép em đi sâu vào thế giới cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật, giúp em hiểu rõ hơn về những khía cạnh khác nhau của con người và những mối quan hệ xã hội phức tạp.

- Tính sáng tạo và giàu ý nghĩa: Các tác phẩm văn học thường chứa đựng những thông điệp sâu sắc về cuộc sống, về những giá trị nhân văn, khơi gợi những suy ngẫm và cảm xúc trong em sau khi đọc. Ngoài ra, cách sử dụng ngôn ngữ độc đáo và giàu hình ảnh của các nhà văn cũng là điều em yêu thích.

Câu 11. Thuyết minh về Lễ hội Nghinh Ông ở Cần Giờ

Lễ hội Nghinh Ông là một trong những lễ hội truyền thống lớn nhất và đặc sắc nhất của ngư dân vùng biển Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Lễ hội thường được tổ chức vào khoảng giữa tháng Tám Âm lịch hàng năm, kéo dài từ hai đến ba ngày với nhiều hoạt động văn hóa, tín ngưỡng phong phú, thể hiện lòng biết ơn của người dân đối với Thần Cá Ông (Cá Voi) - vị thần bảo hộ của biển cả, cầu mong mưa thuận gió hòa, tôm cá đầy khoang.

Lễ hội Nghinh Ông có nguồn gốc từ tục thờ cúng cá voi của ngư dân ven biển Nam Bộ. Họ tin rằng cá voi là loài vật linh thiêng, thường cứu giúp tàu thuyền gặp nạn trên biển. Khi cá voi chết dạt vào bờ, người dân sẽ tổ chức chôn cất long trọng và thờ cúng như một vị thần. Lâu dần, tục lệ này phát triển thành lễ hội Nghinh Ông, mang đậm dấu ấn văn hóa biển của vùng đất Cần Giờ.

Phần lễ chính của lễ hội bao gồm nhiều nghi thức trang trọng. Đoàn nghinh Ông sẽ di chuyển bằng thuyền rồng được trang hoàng lộng lẫy ra biển để nghinh rước linh vị Ông về lăng. Đi đầu đoàn là các thuyền chở cờ phướn, lân sư rồng, đội nhạc lễ. Khi đoàn thuyền trở về, các nghi thức cúng tế, dâng hương được cử hành tại lăng Ông với sự tham gia đông đảo của người dân và du khách.

Bên cạnh phần lễ trang nghiêm, lễ hội Nghinh Ông còn có nhiều hoạt động văn hóa, thể thao sôi nổi, thu hút đông đảo người tham gia. Các trò chơi dân gian như kéo co, đẩy gậy, đua thuyền, hát bội, múa lân sư rồng được tổ chức, tạo không khí vui tươi, náo nhiệt. Đặc biệt, các buổi biểu diễn hát bội thường tái hiện những tích tuồng cổ về biển cả và các vị thần, mang đậm giá trị văn hóa truyền thống.

Lễ hội Nghinh Ông ở Cần Giờ không chỉ là một hoạt động tín ngưỡng mà còn là dịp để cộng đồng ngư dân gắn kết, thể hiện tinh thần đoàn kết và lòng tự hào về truyền thống văn hóa của quê hương. Lễ hội cũng là một sản phẩm du lịch văn hóa đặc sắc, thu hút du khách thập phương đến khám phá và trải nghiệm những nét độc đáo của vùng biển Cần Giờ. Với những giá trị văn hóa và lịch sử to lớn, Lễ hội Nghinh Ông đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người dân Cần Giờ và góp phần làm phong phú thêm bức tranh văn hóa đa dạng của Thành phố Hồ Chí Minh.