K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

(4.0 ĐIỂM) Đọc văn bản:Trước khi đi học về, hãy để quên một cái gì đó(Lược trích: Lớp học của tôi bỗng xôn xao vì một chuyện lạ: thằng Tí là người luôn đi học sớm. Khi đến lớp, nó nhảy xổ đến bàn cô giáo nhặt một cái gì đó rồi đi về bàn mình và cười miết. Chúng tôi cố gắng đi sớm hơn những vẫn đến sau thằng Tí. Mãi cả tuần sau, tôi mới trở thành người đến...
Đọc tiếp

(4.0 ĐIỂM) Đọc văn bản:

Trước khi đi học về, hãy để quên một cái gì đó

(Lược trích: Lớp học của tôi bỗng xôn xao vì một chuyện lạ: thằng Tí là người luôn đi học sớm. Khi đến lớp, nó nhảy xổ đến bàn cô giáo nhặt một cái gì đó rồi đi về bàn mình và cười miết. Chúng tôi cố gắng đi sớm hơn những vẫn đến sau thằng Tí. Mãi cả tuần sau, tôi mới trở thành người đến lớp đầu tiên.)

Trên bàn cô giáo có một gói giấy nhỏ. Khi mở ra bên trong có một viên kẹo, chẳng biết ai đã để ở đây và để khi nào. Tôi vừa lột viên kẹo bỏ vào miệng thì vừa lúc thằng Tí xông vào.

Tôi hét to:

Tao biết bí mật của mày rồi!

Thằng Tí bĩu môi:

Tao đã ăn được những hai mươi viên.

Nhưng ai để lại vậy?

Tao không biết.

Giờ ra chơi, tụi bạn bu quanh tôi hỏi:

Cái gì vậy?

Tôi nhìn thằng Tí rồi cười cười. Bọn chúng tức điên lên, hỏi mãi, tôi cũng chỉ cười cười. Làm sao có thể cho bọn chúng biết điều bí mật ngọt ngào này được!

Cách vài hôm, lại thêm một đứa mới biết điều bí mật. Chúng tôi cứ nhìn nhau cười cười... Rồi dần dần, lớp chúng tôi ai cũng biết điều bí mật. Nhưng ai là người làm ra điều bí mật đó thì không được biết. Chúng tôi đã phân công nhiều ổ mai phục, nhưng cuối cùng chẳng thu được kết quả gì. Luôn luôn, vào sáng sớm, trên bàn cô lại xuất hiện một viên kẹo.

Lúc đầu chúng tôi cứ nghĩ là cô giáo Hà. Nhưng không phải. Cô luôn ra khỏi lớp khi trong phòng vẫn còn chúng tôi. Vậy thì ai? Nghĩ mãi vẫn không ra.

Một hôm tôi ngồi lì trong lớp, định ngồi đến sáng để chờ người lạ mặt nhưng vì đói bụng quá đành ôm sách về. Rồi tôi chợt nghĩ, tại sao mình không gởi cho người lạ mặt một lá thư. Thế là tôi viết ngay: "Gởi người lạ mặt. Anh là ai vậy, có thể cho tôi biết được không?"

Hôm sau tôi vào lớp sớm, trên bàn vẫn như thường lệ có một viên kẹo gói trong tờ giấy nhỏ. Không có thư trả lời, còn lá thư của tôi thì biến mất, chứng tỏ người lạ mặt đã lấy nó đi.

Tôi suy nghĩ lung lắm. Tại sao người lạ mặt không trả lời tôi? Một ý định khác chợt đến với tôi, tôi sẽ là người lạ mặt. Tại sao không chứ? Tôi cũng làm được vậy.

Hôm đó tôi giấu một trái ổi to tướng trong cặp. Đợi tụi bạn đi học về hết, gói nó lại bằng một tờ báo rồi đề chữ lên: Tôi - Người lạ mặt - có món quà nhỏ tặng người đến sớm.

Hôm sau, tôi nghe bọn chúng kháo nhau:

Đến hai người lạ mặt. Một người để trái ổi, một người để cục kẹo.

Hôm sau nữa bỗng xuất hiện ba người lạ mặt, rồi bốn, rồi năm, rồi sáu, bảy... Bây giờ thì chúng tôi vỡ lẽ ra rồi. Người lạ mặt đang ở trong lớp. Những buổi đi học về, đứa này cứ nhìn đứa kia nấn ná không muốn rời lớp. Chúng chính là những kẻ lạ mặt.

Nhưng người lạ mặt đầu tiên là ai, vẫn không biết.

Những buổi sáng đi học sớm, chúng tôi - những người lạ mặt - người lạ mặt này ăn món quà của người lạ mặt kia. Lâu lâu trong món quà còn kèm những câu hỏi rất vui. Và chúng tôi ngầm thỏa thuận trả lời những câu hỏi của nhau bằng những món quà. Nhưng chúng tôi vẫn ấm ức một điều, ai là người lạ mặt đầu tiên?

Tôi kể chuyện này cho bố nghe. Bố nói:

Đó mới là điều bí mật. Trong mỗi người bạn của con đều có một điều bí mật và một món quà, đúng chưa? Khi biết món quà của ai, ta sẽ yêu người đó mà không yêu những người khác. Khi nhận một món quà mà không biết ai gởi, con sẽ yêu tất cả những người con quen. Vì biết đâu, một trong số họ đã gởi món quà đó. Chúng ta không nên biết người lạ mặt để làm gì cũng là một điều hay...

Tôi đi học và tôi biết, mỗi buổi sáng luôn có một người bạn nào đó tặng tôi một món quà.

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2024, tr.59 - 62)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định ngôi kể của văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Ghi lại câu có thành phần phụ chú trong văn bản trên.

Câu 3 (1,0 điểm). Theo em, điều bí mật mà người bố nhắc đến là gì? Vì sao?

Câu 4 (1,0 điểm). Cuối văn bản, nhân vật tôi khuyên mọi người trước khi đi học về, bạn hãy nhớ để quên một cái gì đó để trở thành người lạ mặt. Lời khuyên đó cho thấy mong muốn gì của cậu bé?

Câu 5 (1,0 điểm). Người bố của nhân vật tôi cho rằng: Khi nhận một món quà không biết ai gởi, con sẽ yêu tất cả những người con quen. Em có đồng tình với quan điểm này hay không? Vì sao? (Trình bày trong khoảng 3 – 5 dòng).

1
21 tháng 5

Dưới đây là gợi ý trả lời cho các câu hỏi của bạn:


Câu 1 (0,5 điểm):

Ngôi kể của văn bản trên là ngôi thứ nhất, người kể xưng "tôi".


Câu 2 (0,5 điểm):

Câu có thành phần phụ chú trong văn bản trên: "Những buổi sáng đi học sớm, chúng tôi - những người lạ mặt - người lạ mặt này ăn món quà của người lạ mặt kia."


Câu 3 (1,0 điểm):

Theo em, điều bí mật mà người bố nhắc đến là trong mỗi người bạn đều có những phẩm chất tốt đẹp, những điều thú vị mà ta chưa khám phá hết. Vì khi biết rõ món quà của ai, ta sẽ chỉ yêu người đó, nhưng khi không biết ai là người gửi, ta sẽ yêu quý tất cả mọi người xung quanh, vì biết đâu một trong số họ đã mang đến niềm vui cho mình.


Câu 4 (1,0 điểm):

Lời khuyên của nhân vật "tôi" cho thấy mong muốn tạo ra những điều bất ngờ, thú vị trong lớp học, lan tỏa sự yêu thương, quan tâm đến mọi người và duy trì tình bạn đẹp đẽ. Cậu bé muốn mọi người đều có thể trở thành "người lạ mặt" mang đến niềm vui cho người khác.


Câu 5 (1,0 điểm):

Em đồng tình với quan điểm này. Khi nhận một món quà mà không biết ai gửi, ta sẽ trân trọng tất cả những người xung quanh, bởi vì ai cũng có thể là người đã mang đến niềm vui cho ta. Điều này giúp ta mở lòng, yêu thương và kết nối với mọi người hơn, tạo nên một cộng đồng đoàn kết và hạnh phúc.

21 tháng 5

Phương trình bạn cần giải là:

\(4 u^{6} - 3 u^{4} - 5 u^{3} + 8 = 0\)

Đây là phương trình bậc 6 khá phức tạp. Mình sẽ hướng dẫn bạn cách tiếp cận để giải phương trình này.


Bước 1: Quan sát phương trình

Phương trình có các số mũ là 6, 4, 3, 0 (hằng số 8). Các số mũ không đều nhau, không thể dễ dàng đặt ẩn phụ đơn giản.


Bước 2: Thử nghiệm nghiệm hữu tỉ

Theo định lý nghiệm hữu tỉ, các nghiệm hữu tỉ có dạng \(\pm \frac{p}{q}\), trong đó \(p\) là ước của 8, \(q\) là ước của 4.

Ước của 8: 1, 2, 4, 8
Ước của 4: 1, 2, 4

Nghiệm hữu tỉ có thể là: \(\pm 1 , \pm 2 , \pm 4 , \pm \frac{1}{2} , \pm \frac{3}{2} , \pm \frac{1}{4} , \pm \frac{2}{4} = \pm \frac{1}{2}\), v.v.

Thử từng giá trị:

  • \(u = 1\):
\(4 \left(\right. 1 \left.\right)^{6} - 3 \left(\right. 1 \left.\right)^{4} - 5 \left(\right. 1 \left.\right)^{3} + 8 = 4 - 3 - 5 + 8 = 4\)

Không bằng 0.

  • \(u = - 1\):
\(4 \left(\right. - 1 \left.\right)^{6} - 3 \left(\right. - 1 \left.\right)^{4} - 5 \left(\right. - 1 \left.\right)^{3} + 8 = 4 - 3 + 5 + 8 = 14\)

Không bằng 0.

  • \(u = 2\):
\(4 \left(\right. 2 \left.\right)^{6} - 3 \left(\right. 2 \left.\right)^{4} - 5 \left(\right. 2 \left.\right)^{3} + 8 = 4 \times 64 - 3 \times 16 - 5 \times 8 + 8 = 256 - 48 - 40 + 8 = 176\)

Không bằng 0.

  • \(u = - 2\):
\(4 \left(\right. 64 \left.\right) - 3 \left(\right. 16 \left.\right) + 5 \left(\right. 8 \left.\right) + 8 = 256 - 48 + 40 + 8 = 256\)

Không bằng 0.

  • \(u = \frac{1}{2}\):
\(4 \left(\left(\right. \frac{1}{2} \left.\right)\right)^{6} - 3 \left(\left(\right. \frac{1}{2} \left.\right)\right)^{4} - 5 \left(\left(\right. \frac{1}{2} \left.\right)\right)^{3} + 8 = 4 \times \frac{1}{64} - 3 \times \frac{1}{16} - 5 \times \frac{1}{8} + 8 = \frac{1}{16} - \frac{3}{16} - \frac{5}{8} + 8\) \(= - \frac{2}{16} - \frac{10}{16} + 8 = - \frac{12}{16} + 8 = - \frac{3}{4} + 8 = \frac{29}{4} \neq 0\)
  • \(u = - \frac{1}{2}\):
\(4 \times \frac{1}{64} - 3 \times \frac{1}{16} + 5 \times \frac{1}{8} + 8 = \frac{1}{16} - \frac{3}{16} + \frac{5}{8} + 8 = - \frac{2}{16} + \frac{10}{16} + 8 = \frac{8}{16} + 8 = \frac{1}{2} + 8 = \frac{17}{2} \neq 0\)

Không có nghiệm hữu tỉ đơn giản.


Bước 3: Phân tích phương trình

Phương trình khó phân tích trực tiếp. Bạn có thể dùng phương pháp số hoặc đồ thị để tìm nghiệm gần đúng.


Bước 4: Gợi ý dùng phần mềm hoặc máy tính

Bạn có thể sử dụng máy tính đồ thị hoặc phần mềm như WolframAlpha, GeoGebra để tìm nghiệm gần đúng.


Kết luận:

Phương trình không có nghiệm hữu tỉ đơn giản. Để giải chính xác, bạn cần dùng phương pháp số hoặc phần mềm hỗ trợ.


Nếu bạn muốn, mình có thể giúp bạn tìm nghiệm gần đúng bằng phương pháp số hoặc hướng dẫn cách sử dụng phần mềm nhé!

Gọi vận tốc của xe đạp là x(km/h)

(Điều kiện: x>0)

Vận tốc của xe taxi là x+45(km/h)

3/4 quãng đường AB là \(\frac34\cdot40=30\left(\operatorname{km}\right)\)

Thời gian người thứ nhất đi được 30km bằng xe đạp là \(\frac{30}{x}\left(giờ\right)\)

Thời gian người thứ nhất đi 30km bằng xe taxi là \(\frac{30}{x+45}\left(giờ\right)\)

5p=1/12 giờ

Tổng thời gian người thứ nhất đi là \(\frac{30}{x}+\frac{30}{x+45}+\frac{1}{12}\left(giờ\right)\)

Tổng thời gian người thứ hai đi là \(\frac{40}{x}\left(giờ\right)\)

Vì khi người thứ hai đi đến B thì người thứ nhất đã về đến A được 5p=1/12 giờ nên ta có:

\(\frac{40}{x}=\frac{30}{x}+\frac{30}{x+45}+\frac{1}{12}+\frac{1}{12}=\frac{30}{x}+\frac{30}{x+45}+\frac16\)

=>\(\frac{10}{x}-\frac{30}{x+45}=\frac16\)

=>\(\frac{10\left(x+45\right)-30x}{x\left(x+45\right)}=\frac16\)

=>\(x\left(x+45\right)=6\left(10x+450-30x\right)=6\left(-20x+450\right)=-120+2700\)

=>\(x^2+165x-2700=0\)

=>(x+180)(x-15)=0

=>\(\left[\begin{array}{l}x+180=0\\ x-15=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=-180\left(loại\right)\\ x=15\left(nhận\right)\end{array}\right.\)

Vậy: Vận tốc của xe đạp là 15km/h

Vận tốc của xe taxi là 15+45=60km/h

23 tháng 4

Chịa khó giữ lên Google mà tìm

Câu 1: Văn bản viết về đề tài tình mẫu tử. Câu 2: Nước mắt của người mẹ đã rơi trong những hoàn cảnh:
  • Khi con tập đi và rơi xuống cầu thang.
  • Khi con cãi mẹ và bị đánh đòn.
  • Khi con về nhà và mẹ đếm tiền cho con.
  • Khi con tặng áo mới cho mẹ.
Câu 3: Dòng thơ "Nước mắt mẹ rơi" được lặp lại nhiều lần nhất trong văn bản. Việc lặp lại này nhằm nhấn mạnh sự hy sinh và tình yêu thương vô bờ của người mẹ dành cho con, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Câu 4: Tình cảm người con dành cho mẹ qua những dòng thơ:
  • Người con rất quan tâm và yêu thương mẹ, thể hiện qua hành động tìm nhặt đồ nhựa, gom tiền để mua áo tặng mẹ.
  • Người con mong muốn được đền đáp công ơn của mẹ và mang lại niềm vui cho mẹ.
Câu 5: Chủ đề của văn bản là tình mẫu tử thiêng liêng và cao cả.
  • Căn cứ 1: Các hình ảnh và tình huống trong bài thơ đều xoay quanh mối quan hệ giữa mẹ và con.
  • Căn cứ 2: Việc lặp lại dòng thơ "Nước mắt mẹ rơi" nhấn mạnh sự hy sinh và tình yêu thương của người mẹ.
Câu 6: Giọt nước mắt của người mẹ trong khổ thơ "Thấy áo mẹ sờn vai / Con tìm nhặt đồ nhựa / Gom tiền / Mua áo tặng mẹ / Mong thấy mẹ cười / Ai dè / Nước mắt mẹ rơi" có ý nghĩa sâu sắc nhất với bản thân em. Vì nó thể hiện sự xúc động và biết ơn của người mẹ trước hành động quan tâm và yêu thương của con.

loading...

a: Xét (O) có

ΔAKB nội tiếp

AB là đường kính

Do đó: ΔAKB vuông tại K

=>\(\widehat{AKB}=90^0\)

Xét tứ giác NKAH có \(\widehat{NKA}+\widehat{NHA}=90^0+90^0=180^0\)

nên NKAH là tứ giác nội tiếp

=>N,K,A,H cùng thuộc một đường tròn

b: Xét ΔBHN vuông tại H và ΔBKA vuông tại K có

\(\widehat{HBN}\) chung

Do đó: ΔBHN~ΔBKA

=>\(\dfrac{BH}{BK}=\dfrac{BN}{BA}\)

=>\(BH\cdot BA=BN\cdot BK\left(1\right)\)

Xét (O) có

ΔBCA nội tiếp

BA là đường kính

Do đó: ΔBCA vuông tại C

Xét ΔBCA vuông tại C có CH là đường cao

nên \(BH\cdot BA=BC^2\left(2\right)\)

Từ (1),(2) suy ra \(BC^2=BN\cdot BK\)

a: Xét (O) có

ΔAKB nội tiếp

AB là đường kính

Do đó: ΔAKB vuông tại K

=>\(\widehat{AKB}=90^0\)

Xét tứ giác NKAH có \(\widehat{NKA}+\widehat{NHA}=90^0+90^0=180^0\)

nên NKAH là tứ giác nội tiếp

=>N,K,A,H cùng thuộc một đường tròn

b: Xét ΔBHN vuông tại H và ΔBKA vuông tại K có

\(\widehat{HBN}\) chung

Do đó: ΔBHN~ΔBKA

=>\(\dfrac{BH}{BK}=\dfrac{BN}{BA}\)

=>\(BH\cdot BA=BN\cdot BK\left(1\right)\)

Xét (O) có

ΔBCA nội tiếp

BA là đường kính

Do đó: ΔBCA vuông tại C

Xét ΔBCA vuông tại C có CH là đường cao

nên \(BH\cdot BA=BC^2\left(2\right)\)

Từ (1),(2) suy ra \(BC^2=BN\cdot BK\)

1 tháng 5

câu này đáp án là A


21 tháng 5

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi của bạn:


Câu 1: Tính thể tích dung dịch rượu 46 độ thu được từ 1 tấn tinh bột (20% chất xơ), hiệu suất 80%

Bước 1: Tính khối lượng tinh bột tinh khiết

  • Tinh bột chứa 20% chất xơ nên tinh bột tinh khiết = 1 tấn × (100% - 20%) = 1 tấn × 80% = 800 kg = 800000 g

Bước 2: Phản ứng thủy phân tinh bột thành glucose

Phân tử tinh bột (C6H10O5)n thủy phân thành C6H12O6 (glucose) theo tỉ lệ 1 mol tinh bột → 1 mol glucose

Khối lượng mol tinh bột xấp xỉ bằng khối lượng mol glucose là 162 g/mol (C6H10O5) và glucose là 180 g/mol (C6H12O6)

Số mol tinh bột = 800000 g / 162 g/mol ≈ 4938 mol

Số mol glucose thu được = 4938 mol (theo tỉ lệ 1:1)

Khối lượng glucose = 4938 mol × 180 g/mol = 888840 g = 888.84 kg

Bước 3: Lên men glucose thành ethanol

Phương trình lên men: C6H12O6 → 2 C2H5OH + 2 CO2

1 mol glucose → 2 mol ethanol

Số mol ethanol = 2 × 4938 = 9876 mol

Khối lượng mol ethanol (C2H5OH) = 46 g/mol

Khối lượng ethanol thu được = 9876 mol × 46 g/mol = 454296 g = 454.3 kg

Bước 4: Tính khối lượng ethanol thực tế theo hiệu suất 80%

Khối lượng ethanol thực tế = 454.3 kg × 80% = 363.44 kg

Bước 5: Tính thể tích dung dịch rượu 46 độ

  • Rượu 46 độ nghĩa là dung dịch có 46% khối lượng ethanol
  • Giả sử thể tích dung dịch là V lít, khối lượng dung dịch là m dung dịch
  • Khối lượng ethanol trong dung dịch = 46% × m dung dịch
  • Khối lượng dung dịch = khối lượng ethanol + khối lượng nước và các thành phần khác
  • Dùng khối lượng ethanol đã tính được để tìm m dung dịch:
    0.46 × m dung dịch = 363.44 kg → m dung dịch = 363.44 / 0.46 ≈ 790.1 kg

Bước 6: Tính thể tích dung dịch

  • Dung dịch rượu có khối lượng riêng d = 0.8 g/cm³ = 0.8 kg/lít
  • Thể tích dung dịch V = m dung dịch / d = 790.1 kg / 0.8 kg/lít = 987.6 lít

Kết luận câu 1: Thể tích dung dịch rượu 46 độ thu được khoảng 988 lít.


Câu 2: Tính khối lượng dung dịch rượu 15 độ cần lấy để lên men thành 200 g dung dịch CH3COOH 5%

Bước 1: Tính khối lượng CH3COOH trong dung dịch

Dung dịch CH3COOH 5% có nghĩa là 5% khối lượng CH3COOH trong dung dịch

Khối lượng dung dịch axit = 200 g

Khối lượng CH3COOH = 5% × 200 g = 10 g

Bước 2: Phương trình lên men rượu thành giấm

C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O

Theo phương trình, 1 mol ethanol tạo ra 1 mol axit axetic

Bước 3: Tính số mol axit axetic cần tạo

Khối lượng mol CH3COOH = 60 g/mol

Số mol CH3COOH = 10 g / 60 g/mol = 0.1667 mol

Bước 4: Tính khối lượng ethanol cần thiết

Theo tỉ lệ 1:1 mol, số mol ethanol cần = 0.1667 mol

Khối lượng mol ethanol = 46 g/mol

Khối lượng ethanol cần = 0.1667 × 46 = 7.67 g

Bước 5: Tính khối lượng dung dịch rượu 15 độ chứa 7.67 g ethanol

Dung dịch rượu 15 độ nghĩa là 15% khối lượng ethanol

Giả sử cần lấy m g dung dịch rượu 15 độ

Thì 15% × m = 7.67 g → m = 7.67 / 0.15 ≈ 51.13 g


Kết luận câu 2: Cần lấy khoảng 51.13 g dung dịch rượu 15 độ để lên men thành 200 g dung dịch CH3COOH 5%.


Nếu bạn cần thêm giải thích hoặc hướng dẫn chi tiết hơn, cứ hỏi nhé!

21 tháng 5

Câu hỏi: Có bao nhiêu gam rượu ethylic (C2H5OH) nguyên chất có trong 2 lít dung dịch rượu 35 độ (biết dC2H5OH = 0,8 g/ml)?

  • Rượu 35 độ nghĩa là trong 100 ml dung dịch có 35 ml rượu nguyên chất
  • Thể tích rượu nguyên chất trong 2 lít (2000 ml) dung dịch là:
    \(2000 \times \frac{35}{100} = 700 \&\text{nbsp};\text{ml}\)
  • Khối lượng riêng của rượu nguyên chất là 0,8 g/ml nên khối lượng rượu nguyên chất là:
    \(700 \times 0 , 8 = 560 \&\text{nbsp};\text{g}\)

Kết luận: Trong 2 lít dung dịch rượu 35 độ có 560 gam rượu ethylic nguyên chất.