K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 5

Sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong thị trường lao động ở Việt Nam có thể được tóm tắt như sau:

  • Xu hướng chung: Lao động đang có sự chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ126. Điều này phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa của đất nước2.
  • Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm: Tỷ trọng lao động trong ngành nông, lâm, thủy sản liên tục giảm trong những năm gần đây25. Ví dụ, từ 49,5% năm 2010 xuống còn 40,3% năm 20175.
  • Tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ tăng: Tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên15. Cụ thể, lao động trong khu vực công nghiệp tăng từ 21% lên 25,7%, và dịch vụ tăng từ 29,5% lên 34% trong giai đoạn 2010-20175.
  • Tác động của chuyển dịch: Sự chuyển dịch này làm tăng năng suất lao động chung của nền kinh tế56. Khi lao động chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, năng suất lao động được cải thiện đáng kể5.
  • Thúc đẩy đô thị hóa nông thôn: Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, và cần đáp ứng các vấn đề mới phát sinh của quá trình này1. Đô thị hóa diễn ra nhanh chóng cũng tác động làm gia tăng dân số ở khu vực thành thị2.

Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch này cũng đối mặt với một số thách thức, bao gồm:

  • Chuyển dịch còn chậm: Tốc độ chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác vẫn còn chậm so với mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại5.
  • Trình độ lao động còn thấp: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn, còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động5.
  • Mất đất sản xuất: Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa dẫn đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, khiến một bộ phận nông dân mất đất sản xuất và gặp khó khăn trong chuyển đổi nghề nghiệp2.

Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động một cách hiệu quả, cần có các giải pháp đồng bộ như nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng cho người lao động, đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, thúc đẩy đô thị hóa nông thôn, và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động chuyển đổi nghề nghiệp5.

19 tháng 4

Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.

19 tháng 4

Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng.Ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, người dân chủ yếu nuôi các loài thủy sản như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, và một số loại cá như cá chẽm, cá diêu hồng. Đặc biệt, tôm là đối tượng nuôi chủ lực tại đây.

Về thức ăn, người dân thường sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chuyên dụng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm và cá, nhằ...

15 tháng 4
  1. Điện áp định mức (Uđm):
    Là giá trị điện áp mà thiết bị điện được thiết kế để hoạt động ổn định và an toàn. Ở Việt Nam, hầu hết các thiết bị điện trong gia đình sử dụng điện áp định mức là 220V.
  2. Công suất định mức (Pđm):
    Là lượng điện năng mà thiết bị tiêu thụ trong một đơn vị thời gian khi hoạt động bình thường. Đơn vị thường dùng là Watt (W) hoặc Kilowatt (kW). Ví dụ: bóng đèn 60W, máy giặt 1500W,…
  3. Dòng điện định mức (Iđm):
    Là cường độ dòng điện tối đa mà thiết bị có thể hoạt động ổn định, không gây hư hỏng. Đơn vị là Ampe (A).
  4. Tần số định mức (fđm):
    Là số lần dao động của dòng điện xoay chiều trong một giây. Ở Việt Nam, tần số định mức của lưới điện là 50Hz.
  5. Hiệu suất (η):
    Là tỷ lệ giữa công suất có ích và công suất tiêu thụ. Hiệu suất càng cao thì thiết bị hoạt động càng tiết kiệm điện.
15 tháng 4

cảm ơn ha!!


15 tháng 4

B và C

22 tháng 5

“Bệnh nào sau đây do vi sinh vật gây ra cho vật nuôi?
A. Bệnh cảm nóng ở gà
B. Bệnh cúm ở gà
C. Bệnh ghẻ ở chó
D. Bệnh còi xương ở lợn”

  • Đáp án: B. Bệnh cúm ở gà.
    • Bệnh cúm do virus (một loại vi sinh vật) gây ra.
    • Bệnh cảm nóng ở gà (thường do thay đổi nhiệt độ, stress), hoặc còi xương ở lợn (thiếu vitamin D/calci) không trực tiếp là do vi sinh vật. Bệnh ghẻ ở chó
DT
14 tháng 4

Các bước trong quy trình kĩ thuật nuôi cá trong ao:

- Chuẩn bị ao nuôi và cá giống.

- Chăm sóc và phòng, trị bệnh cho cá.

- Thu hoạch cá nuôi trong ao.

22 tháng 5

Câu hỏi: Trình bày các bước tiến hành lắp ráp mạch điều khiển sử dụng mô đun cảm biến độ ẩm.

Giải đáp chi tiết:

  1. Lắp ráp mô đun cảm biến độ ẩm:
    • Bước 1: Cắm mô đun cảm biến độ ẩm vào board mạch.
      • Mô đun cảm biến độ ẩm có 4 chân: VCC (cấp nguồn), GND (mặt đất), DO (dữ liệu đầu ra số) và AO (dữ liệu đầu ra analog).
    • Bước 2: Kết nối chân VCC của mô đun với nguồn 5V trên board mạch.
    • Bước 3: Kết nối chân GND của mô đun với chân GND trên board mạch.
    • Bước 4: Kết nối chân DO của mô đun với một chân digital trên board mạch (chân này sẽ đọc tín hiệu số).
    • Bước 5: Nếu bạn muốn sử dụng tín hiệu analog, kết nối chân AO với một chân analog trên board mạch.
  2. Lập trình điều khiển:
    • Bước 6: Mở phần mềm lập trình (ví dụ: Arduino IDE), viết mã để đọc giá trị từ cảm biến.
    • Bước 7: Sử dụng hàm digitalRead() (cho tín hiệu số) hoặc analogRead() (cho tín hiệu analog) để lấy dữ liệu độ ẩm từ cảm biến.
    • Bước 8: Lập trình điều kiện để xử lý dữ liệu, ví dụ như bật/tắt quạt, đèn báo khi độ ẩm vượt quá mức cho phép.
  3. Kiểm tra và vận hành:
    • Bước 9: Sau khi lập trình, tải chương trình vào board mạch và kiểm tra xem mô đun cảm biến có hoạt động chính xác không.
    • Bước 10: Theo dõi sự thay đổi độ ẩm và kiểm tra kết quả trên màn hình hoặc qua các tín hiệu đầu ra.
DT
11 tháng 4

Chi tiết trục quay thuộc nhóm chi tiết kết nối.