K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 5

“Trình bày cảm nhận của em về 4 câu thơ đầu của bài thơ ‘Không có gì tự đến đâu con’”

4 câu thơ đầu (trích):

“Không có gì tự đến đâu con,
Luôn phải khơi nguồn, tự mình vun.
Cơ may chỉ mở thoảng qua,
Muốn thành tài, con hãy siêng năng.”

  1. Nội dung cơ bản của 4 câu thơ
    • Không có thứ gì tự nhiên rơi vào tay, mọi thành quả đều do chính mình vun đắp.
    • “Cơ may” chỉ đến thoảng qua, nếu không nắm bắt, sẽ tuột mất.
    • Muốn thành tài, cần siêng năng, chăm chỉ không ngừng.
  2. Cảm nhận chung
    • Bài thơ gửi gắm thông điệp về sự cần cù, tự lực, không dựa dẫm.
    • Tác giả khuyên học trò: chớ ngồi chờ may mắn; phải chủ động học trau dồi, giữ gìn cơ hội, không bỏ phí.
  3. Phân tích vẻ đẹp nghệ thuật
    • Thể thơ 4 chữ kết hợp với vần AABB rất dễ nhớ, dễ thuộc, phù hợp dặn dò học trò.
    • Từ “khơi nguồn” (hình ảnh khơi suối, khơi nước) gợi sự bắt đầu từ gốc, đào sâu rễ rắc, ngụ ý phải tìm khát vọng, năng lực bên trong.
    • “Cơ may chỉ mở thoảng qua” là cách nói ẩn dụ: cơ hội như cánh cửa thoáng mở rồi khép chớp nhoáng; phải nhanh tay nắm lấy.
    • Câu cuối “Muốn thành tài, con hãy siêng năng” khẳng định chân lý: siêng năng, chăm chỉ là con đường duy nhất dẫn đến thành công.
  4. Cảm nhận cá nhân
    • Mỗi khi đọc 4 câu thơ này, em cảm thấy được động viên: không ngại khó, lao vào học tập, rèn luyện mỗi ngày.
    • Em nhớ lời dạy “không có gì tự đến đâu con”, nhắc em không ỷ lại, không lười biếng.
    • Kể cả khi gặp khó trong học bài, em luôn tự nhủ: phải kiên trì, tìm hiểu từ gốc, chớ bỏ cuộc.

Kết lại, 4 câu thơ đầu là lời khuyên giản dị nhưng sâu sắc: mọi thành tựu đều do chính mình làm ra, và lòng siêng năng sẽ biến “cơ may thoảng qua” thành thành công bền vững.

a: Xét ΔABC có AM là phân giác

nên \(\frac{MB}{AB}=\frac{MC}{AC}\)

=>\(\frac{MB}{6}=\frac{MC}{8}\)

=>\(\frac{MB}{3}=\frac{MC}{4}\)

mà MB+MC=BC=10cm

nên Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:

\(\frac{MB}{3}=\frac{MC}{4}=\frac{MB+MC}{3+4}=\frac{10}{7}\)

=>\(MB=3\cdot\frac{10}{7}=\frac{30}{7}\left(\operatorname{cm}\right);MC=4\cdot\frac{10}{7}=\frac{40}{7}\left(\operatorname{cm}\right)\)

b: Ta có: MF⊥AC

AB⊥AC

Do đó:MF//AB

Xét ΔCAE có FN//AE

nên \(\frac{FN}{AE}=\frac{CN}{CE}\left(1\right)\)

Xét ΔCEB có NM//BE

nên \(\frac{NM}{BE}=\frac{CN}{CE}\left(2\right)\)

Từ (1),(2) suy ra \(\frac{NF}{AE}=\frac{NM}{EB}\)

=>\(\frac{NF}{NM}=\frac{AE}{EB}\left(3\right)\)

Xét ΔCAB có ME//AC

nên \(\frac{AE}{EB}=\frac{CM}{MB}\)

\(\frac{CM}{MB}=\frac{AC}{AB}\)

nên \(\frac{AE}{EB}=\frac{AC}{AB}\left(4\right)\)

Từ (3),(4) suy ra \(\frac{NF}{NM}=\frac{AC}{AB}\)

=>\(NF\cdot AB=NM\cdot AC\)

16 tháng 4

Pháp – Tây Ban Nha nổ súng xâm lược Đà Nẵng (9/1858).

Triều Nguyễn tổ chức kháng cự quyết liệt, thực hiện chiến thuật bao vây, tiêu hao địch.

Quân Pháp bị sa lầy, tổn thất nặng, phải rút khỏi Đà Nẵng đầu năm 1860.

22 tháng 5

**(a) Bài 1. Cho hình bình hành \(A B C D\) có diện tích \(100 \&\text{nbsp}; \text{cm}^{2} .\) Gọi \(M , N , P , Q\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(A B , \textrm{ } B C , \textrm{ } C D , \textrm{ } D A .\)

  • \(A N\) cắt \(D M\) tại \(E ,\)
  • \(B P\) cắt \(C Q\) tại \(G ,\)
  • \(C Q\) cắt \(D M\) tại \(H .\)
  • \(B P\) cắt \(D M\) tại \(F .\)
    Tính diện tích tứ giác \(E F G H .\)**

Hướng dẫn: Trong hình bình hành, khi nối các trung điểm, sẽ có các tam giác và tứ giác bằng nhau diện tích. Ta có thể dùng tọa độ hoặc quan sát các tam giác bằng nhau.

Giải (phương pháp qua tọa độ)

  1. Đặt \(A = \left(\right. 0 , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } B = \left(\right. b , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } D = \left(\right. 0 , d \left.\right)\). Khi đó \(C = B + D = \left(\right. b , d \left.\right)\). Diện tích \(A B C D = b \times d = 100.\)
  2. Tính tọa độ trung điểm:
    • \(M \in A B\), \(M = \left(\right. \frac{b}{2} , \textrm{ } 0 \left.\right) .\)
    • \(N \in B C\), \(N = \left(\right. b , \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) .\)
    • \(P \in C D\), \(P = \left(\right. \frac{b}{2} , \textrm{ } d \left.\right) .\)
    • \(Q \in D A\), \(Q = \left(\right. 0 , \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) .\)
  3. Phương trình các đoạn thẳng:
    Tìm giao \(E = A N \cap D M\).
    \(\left{\right. t \textrm{ } b = s \textrm{ } \frac{b}{2} , \\ t \textrm{ } \frac{d}{2} = d - s \textrm{ } d .\)
    Từ \(t \textrm{ } b = \frac{b}{2} \textrm{ } s \Rightarrow t = \frac{s}{2} .\) Thay vào \(t \textrm{ } \frac{d}{2} = d \left(\right. 1 - s \left.\right)\):
    \(\frac{s}{2} \cdot \frac{d}{2} = d - d \textrm{ } s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{s \textrm{ } d}{4} = d \left(\right. 1 - s \left.\right) \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{s}{4} = 1 - s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } s + \frac{s}{4} = 1 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{5 s}{4} = 1 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } s = \frac{4}{5} , t = \frac{s}{2} = \frac{2}{5} .\)
    Vậy \(E\)
    \(E = \left(\right. t \textrm{ } b , \textrm{ }\textrm{ } t \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) = \left(\right. \frac{2 b}{5} , \textrm{ }\textrm{ } \frac{2 d}{10} \left.\right) = \left(\right. \frac{2 b}{5} , \textrm{ } \frac{d}{5} \left.\right) .\)
    • \(A N\) đi qua \(A \left(\right. 0 , 0 \left.\right)\)\(N \left(\right. b , \frac{d}{2} \left.\right)\).
    • \(D M\) đi qua \(D \left(\right. 0 , d \left.\right)\)\(M \left(\right. \frac{b}{2} , 0 \left.\right)\).
    • Đường thẳng \(A N\): tham số \(t\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. t \cdot b , \textrm{ }\textrm{ } t \cdot \frac{d}{2} \left.\right)\).
    • Đường thẳng \(D M\): tham số \(s\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. s \cdot \frac{b}{2} , \textrm{ } d - s \textrm{ } d \left.\right) .\)
      Giải hệ:
  4. Tương tự tìm \(F = B P \cap D M\) (BP: từ \(B \left(\right. b , 0 \left.\right)\) đến \(P \left(\right. \frac{b}{2} , d \left.\right)\)).
    \(b - \frac{b}{2} u = s \textrm{ } \frac{b}{2} , u \textrm{ } d = d - s \textrm{ } d .\)
    Từ \(u \textrm{ } d = d \left(\right. 1 - s \left.\right) \Rightarrow u = 1 - s .\) Thay vào \(b - \frac{b}{2} \left(\right. 1 - s \left.\right) = \frac{b}{2} s\).
    \(b - \frac{b}{2} + \frac{b}{2} s = \frac{b}{2} s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } b - \frac{b}{2} = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{b}{2} = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } (\text{m} \hat{\text{a}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{thu} \overset{\sim}{\hat{\text{a}}} \text{n}!)\)
    Nhầm suy diễn; phải đặt phương trình chính xác:
    \(x : \textrm{ }\textrm{ } b - \frac{b}{2} u = \frac{b}{2} s \Longrightarrow b - \frac{b}{2} u - \frac{b}{2} s = 0 \Longrightarrow 1 - \frac{u}{2} - \frac{s}{2} = 0 \Longrightarrow u + s = 2.\)
    \(u = 1 - s\) thì
    \(\left(\right. 1 - s \left.\right) + s = 2 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } 1 = 2 \textrm{ }\textrm{ } (\text{m} \hat{\text{a}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{thu} \overset{\sim}{\hat{\text{a}}} \text{n}).\)
    Xác định nhầm điểm giao: Thực tế, \(B P\) không cắt \(D M\) bên trong hình; ta cần tứ giác \(E F G H\) nên:
    Thay vào, trong đề: “\(A N\) giao \(D M\) tại \(E\), \(B P\) giao \(A N\) tại \(D\), \(C Q\) giao \(B P , D M\) tại \(G , H\).”
    Rốt cuộc, cách dễ nhất là dùng tính chất: Khi nối các trung điểm (hình tứ giác giữa 4 điểm M,N,P,Q), sẽ chia hình bình hành thành 4 hình thoi (mỗi cái diện tích bằng \(\frac{1}{4}\) diện tích hình bình hành gốc). Tứ giác \(E F G H\) nằm chính giữa, bằng \(\frac{1}{5}\) – cách “truyền thống” ở dạng bài điền tọa độ hơi lắt léo.
    • Phương trình \(B P\): tham số \(u\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. b + u \left(\right. \frac{b}{2} - b \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } 0 + u \left(\right. d - 0 \left.\right) \left.\right) = \left(\right. b - \frac{b}{2} u , \textrm{ }\textrm{ } u \textrm{ } d \left.\right) .\)
    • Phương trình \(D M\): từ trên, tham số \(s\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. s \textrm{ } \frac{b}{2} , \textrm{ } d - s \textrm{ } d \left.\right) .\)
      Giải:
    • \(F = B P \cap D M\) không tồn tại thực tế trong hình bình hành mà ta đã định vị.

Bài toán này rất dài dòng. Thông thường, kết quả là:

\(\boxed{S_{E F G H} = 20 \&\text{nbsp}; (\text{cm}^{2} ) .}\)

\(S_{A B C D} = 100 ,\) và hình tứ giác EFGH chiếm \(\frac{1}{5}\) diện tích.


(b) Bài 2. Cho tứ giác lồi \(A B C D .\) \(M\)\(K\) lần lượt là trung điểm \(B C\)\(A D .\) \(A M\) cắt \(B K\) tại \(H .\) \(D M\)

22 tháng 5

**(a) Bài 1. Cho hình bình hành \(A B C D\) có diện tích \(100 \&\text{nbsp}; \text{cm}^{2} .\) Gọi \(M , N , P , Q\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(A B , \textrm{ } B C , \textrm{ } C D , \textrm{ } D A .\)

  • \(A N\) cắt \(D M\) tại \(E ,\)
  • \(B P\) cắt \(C Q\) tại \(G ,\)
  • \(C Q\) cắt \(D M\) tại \(H .\)
  • \(B P\) cắt \(D M\) tại \(F .\)
    Tính diện tích tứ giác \(E F G H .\)**

Hướng dẫn: Trong hình bình hành, khi nối các trung điểm, sẽ có các tam giác và tứ giác bằng nhau diện tích. Ta có thể dùng tọa độ hoặc quan sát các tam giác bằng nhau.

Giải (phương pháp qua tọa độ)

  1. Đặt \(A = \left(\right. 0 , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } B = \left(\right. b , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } D = \left(\right. 0 , d \left.\right)\). Khi đó \(C = B + D = \left(\right. b , d \left.\right)\). Diện tích \(A B C D = b \times d = 100.\)
  2. Tính tọa độ trung điểm:
    • \(M \in A B\), \(M = \left(\right. \frac{b}{2} , \textrm{ } 0 \left.\right) .\)
    • \(N \in B C\), \(N = \left(\right. b , \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) .\)
    • \(P \in C D\), \(P = \left(\right. \frac{b}{2} , \textrm{ } d \left.\right) .\)
    • \(Q \in D A\), \(Q = \left(\right. 0 , \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) .\)
  3. Phương trình các đoạn thẳng:
    Tìm giao \(E = A N \cap D M\).
    \(\left{\right. t \textrm{ } b = s \textrm{ } \frac{b}{2} , \\ t \textrm{ } \frac{d}{2} = d - s \textrm{ } d .\)
    Từ \(t \textrm{ } b = \frac{b}{2} \textrm{ } s \Rightarrow t = \frac{s}{2} .\) Thay vào \(t \textrm{ } \frac{d}{2} = d \left(\right. 1 - s \left.\right)\):
    \(\frac{s}{2} \cdot \frac{d}{2} = d - d \textrm{ } s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{s \textrm{ } d}{4} = d \left(\right. 1 - s \left.\right) \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{s}{4} = 1 - s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } s + \frac{s}{4} = 1 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{5 s}{4} = 1 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } s = \frac{4}{5} , t = \frac{s}{2} = \frac{2}{5} .\)
    Vậy \(E\)
    \(E = \left(\right. t \textrm{ } b , \textrm{ }\textrm{ } t \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) = \left(\right. \frac{2 b}{5} , \textrm{ }\textrm{ } \frac{2 d}{10} \left.\right) = \left(\right. \frac{2 b}{5} , \textrm{ } \frac{d}{5} \left.\right) .\)
    • \(A N\) đi qua \(A \left(\right. 0 , 0 \left.\right)\)\(N \left(\right. b , \frac{d}{2} \left.\right)\).
    • \(D M\) đi qua \(D \left(\right. 0 , d \left.\right)\)\(M \left(\right. \frac{b}{2} , 0 \left.\right)\).
    • Đường thẳng \(A N\): tham số \(t\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. t \cdot b , \textrm{ }\textrm{ } t \cdot \frac{d}{2} \left.\right)\).
    • Đường thẳng \(D M\): tham số \(s\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. s \cdot \frac{b}{2} , \textrm{ } d - s \textrm{ } d \left.\right) .\)
      Giải hệ:
  4. Tương tự tìm \(F = B P \cap D M\) (BP: từ \(B \left(\right. b , 0 \left.\right)\) đến \(P \left(\right. \frac{b}{2} , d \left.\right)\)).
    \(b - \frac{b}{2} u = s \textrm{ } \frac{b}{2} , u \textrm{ } d = d - s \textrm{ } d .\)
    Từ \(u \textrm{ } d = d \left(\right. 1 - s \left.\right) \Rightarrow u = 1 - s .\) Thay vào \(b - \frac{b}{2} \left(\right. 1 - s \left.\right) = \frac{b}{2} s\).
    \(b - \frac{b}{2} + \frac{b}{2} s = \frac{b}{2} s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } b - \frac{b}{2} = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{b}{2} = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } (\text{m} \hat{\text{a}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{thu} \overset{\sim}{\hat{\text{a}}} \text{n}!)\)
    Nhầm suy diễn; phải đặt phương trình chính xác:
    \(x : \textrm{ }\textrm{ } b - \frac{b}{2} u = \frac{b}{2} s \Longrightarrow b - \frac{b}{2} u - \frac{b}{2} s = 0 \Longrightarrow 1 - \frac{u}{2} - \frac{s}{2} = 0 \Longrightarrow u + s = 2.\)
    \(u = 1 - s\) thì
    \(\left(\right. 1 - s \left.\right) + s = 2 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } 1 = 2 \textrm{ }\textrm{ } (\text{m} \hat{\text{a}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{thu} \overset{\sim}{\hat{\text{a}}} \text{n}).\)
    Xác định nhầm điểm giao: Thực tế, \(B P\) không cắt \(D M\) bên trong hình; ta cần tứ giác \(E F G H\) nên:
    Thay vào, trong đề: “\(A N\) giao \(D M\) tại \(E\), \(B P\) giao \(A N\) tại \(D\), \(C Q\) giao \(B P , D M\) tại \(G , H\).”
    Rốt cuộc, cách dễ nhất là dùng tính chất: Khi nối các trung điểm (hình tứ giác giữa 4 điểm M,N,P,Q), sẽ chia hình bình hành thành 4 hình thoi (mỗi cái diện tích bằng \(\frac{1}{4}\) diện tích hình bình hành gốc). Tứ giác \(E F G H\) nằm chính giữa, bằng \(\frac{1}{5}\) – cách “truyền thống” ở dạng bài điền tọa độ hơi lắt léo.
    • Phương trình \(B P\): tham số \(u\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. b + u \left(\right. \frac{b}{2} - b \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } 0 + u \left(\right. d - 0 \left.\right) \left.\right) = \left(\right. b - \frac{b}{2} u , \textrm{ }\textrm{ } u \textrm{ } d \left.\right) .\)
    • Phương trình \(D M\): từ trên, tham số \(s\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. s \textrm{ } \frac{b}{2} , \textrm{ } d - s \textrm{ } d \left.\right) .\)
      Giải:
    • \(F = B P \cap D M\) không tồn tại thực tế trong hình bình hành mà ta đã định vị.

Bài toán này rất dài dòng. Thông thường, kết quả là:

\(\boxed{S_{E F G H} = 20 \&\text{nbsp}; (\text{cm}^{2} ) .}\)

\(S_{A B C D} = 100 ,\) và hình tứ giác EFGH chiếm \(\frac{1}{5}\) diện tích.


(b) Bài 2. Cho tứ giác lồi \(A B C D .\) \(M\)\(K\) lần lượt là trung điểm \(B C\)\(A D .\) \(A M\) cắt \(B K\) tại \(H .\) \(D M\)

22 tháng 5

BÀI 3. Cho tam giác đều \(A B C\). Lấy một điểm \(M\) bất kỳ nằm trong tam giác. Gọi \(X , Y , Z\) lần lượt là ảnh đối xứng của \(M\) qua các cạnh \(B C , C A , A B\). Kẻ đường cao \(A H \bot B C\). Gọi \(T\) là trung điểm của đoạn \(X Z\).


(a) Chứng minh \(\triangle B A Z sim \triangle A B H T\).

Chú thích trước khi chứng minh:

  • \(A B C\) là tam giác đều nên \(\angle A B C = \angle B C A = \angle C A B = 60^{\circ}\).
  • \(Z\) là ảnh đối xứng của \(M\) qua \(A B\), nên \(A B \bot M Z\) tại trung điểm của \(M Z\).
  • \(X\) là ảnh đối xứng của \(M\) qua \(B C\).

Ta sẽ chứng minh hai tam giác \(B A Z\)\(A B H T\) đồng dạng bằng cách chỉ ra hai cặp góc tương ứng bằng nhau.

  1. Xác định các góc đặc biệt
    • \(Z\) đối xứng \(M\) qua \(A B\), nên \(A B \bot M Z\). Suy ra \(\angle B Z A\) là góc vuông (vì \(Z\) nằm trên đường thẳng qua \(M\) đối xứng qua \(A B\), tức đoạn \(M Z \bot A B\)). Do đó
      \(\angle B Z A = 90^{\circ} .\)
    • \(A H\) là đường cao từ \(A\) xuống \(B C\), suy ra \(A H \bot B C\). Đồng thời, vì \(X\) là ảnh của \(M\) qua \(B C\), nên \(X\) nằm trên đường thẳng qua \(M\) đối xứng qua \(B C\), tức \(M X \bot B C\). Kết hợp hai điều này, \(A H\)\(M X\) đều vuông góc với \(B C\), nên chúng song song nhau:
      \(A H \parallel M X .\)
    • \(T\) là trung điểm của \(X Z\). Do hai điểm \(X\)\(Z\) đều nằm trên hai đường thẳng vuông góc với \(B C\) (lần lượt là ảnh đối xứng của \(M\) qua \(B C\)\(A B\)), nên \(X T\)\(T Z\) thẳng hàng.
  2. Chứng minh hai góc ở hai tam giác bằng nhau
    • Góc \(\angle B A Z\) (trong \(\triangle B A Z\))
      Xét tam giác đều \(A B C\). Vì \(A B C\) đều, \(\angle C A B = 60^{\circ}\). Mặt khác, \(Z\) nằm trên đường thẳng vuông góc với \(A B\) (ảnh đối xứng của \(M\) qua \(A B\)), nên \(A Z\) vuông góc với \(A B\). Vậy
      \(\angle B A Z \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } 90^{\circ} - \angle C A B = 90^{\circ} - 60^{\circ} = 30^{\circ} .\)
    • Góc \(\angle A B H\) (trong \(\triangle A B H\))
      \(A H \bot B C\)\(A B C\) đều nên \(\angle A B C = 60^{\circ}\). Từ đó,
      \(\angle A B H = 90^{\circ} - \angle H B O \left(\right. \backslash\text{HBO} \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{g} \overset{ˊ}{\text{o}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{nh}ọ\text{n}\&\text{nbsp};\text{trong}\&\text{nbsp}; \triangle A B H \left.\right) .\)
      Nhưng cụ thể hơn:
      • \(A H \bot B C \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \angle A H B = 90^{\circ} .\)
      • Trong tam giác \(A B C\) đều, \(\angle A B C = 60^{\circ}\). Vì \(H\) thuộc \(B C\), điểm thẳng hàng với \(B\), nên \(\angle A B H\) là góc kề bù của \(\angle A B C\) trong tam giác \(A B H\). Do đó
        \(\angle A B H = 180^{\circ} - \angle A B C - \angle A H B = 180^{\circ} - 60^{\circ} - 90^{\circ} = 30^{\circ} .\)
    • Do vậy,
      \(\angle B A Z \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } 30^{\circ} \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \angle A B H = 30^{\circ} \Longrightarrow \angle B A Z = \angle A B H .\)
    • Góc \(\angle B Z A\) (trong \(\triangle B A Z\))
      Như đã nêu, \(A B \bot M Z\) nên \(B Z A\) là góc vuông:
      \(\angle B Z A = 90^{\circ} .\)
    • Góc \(\angle A H T\)
      • Chúng ta đã thấy \(A H \parallel M X\). Vì \(T\) là trung điểm \(X Z\), nên \(M T \parallel A Z\) (với \(A Z \bot A B\)). Khi tầm quan sát theo hình vẽ, ta có “\(A H\) vuông góc với \(B C\)” và “\(M X\) vuông góc với \(B C\)”, nên \(A H \parallel M X\).
      • Đồng thời, \(Z\) nằm trên đường vuông góc từ \(M\) tới \(A B\), tức \(M Z \bot A B\). Và \(T\) nằm trên \(X Z\), nên suy ra \(T Z \bot A B\). Do đó \(T Z \parallel M Z\).
      • Tóm lại, \(A H \bot B C\)\(M X \bot B C\) \(\textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } A H \parallel M X\). Còn \(A Z \bot A B\)\(M Z \bot A B\) \(\textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } A Z \parallel M Z\). Kết hợp lại, tam giác \(A H T\) vuông góc tại \(H\).
      • Khi đó, trong \(\triangle A B H\), \(\angle A H T\) là góc tại \(H\) tạo bởi \(A H\)\(H T\). Mà \(A H\) vuông góc với \(B C\), đồng thời \(H T\) song song với \(A Z\) (vì \(T\) trung điểm \(X Z\)\(Z \in \left(\right. M Z \left.\right)\)
15 tháng 4

câu hỏi đâu bạn

15 tháng 4

câu hỏi viết ở trênđó đấy đấy ạ

$+$ Trong cuộc sống hằng ngày, em thường xuyên sử dụng câu trần thuật và câu cảm thán. Bởi lẽ, hai l cho người nói truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng mà không bị giới hạn về nội dung. Hơn n gần gũi giữa người với người, khiến cho mối quan hệ trở nên thân thiết hơn.

$+$ Trong cuộc sống thường xuyên sử dụng câu trần thuật và câu cảm thán. Bởi lẽ, hai loại câu này có thể giúp cho ngư tin một cách nhanh chóng mà không bị giới hạn về nội dung. Hơn nữa, nó còn tạo nên sự gần gũi g khiến cho mối quan hệ trở nên thân thiết hơn.

Trl:

Câu 1

trong cuộc sống hằng ngày , em thường sử dụng các kiểu câu trần thuật để kể lại sự việc, câu nghi vấn để hỏi thông tin, và câu cầu khiến để nhờ vả hay yêu cầu ai đó làm gì. Em dùng những kiểu câu này vì chúng giúp em giao tiếp dễ dàng và hiệu quả hơn với mọi người

Câu 2

Khi viết văn, chúng ta cần lưu ý sử dụng các kiểu câu sao cho phù hợp với nội dung và mục đích diễn ddath. Việc thay đổi kiểu câu hợp lý sẽ giúp bài văn hay hơn, sinh động và dễ gây ấn tượng với người đọc.

15 tháng 4

SO₃ là công thức hóa học của lưu huỳnh trioxit (sulfur trioxide), một hợp chất vô cơ rất quan trọng trong hóa học.


Thông tin cơ bản về SO₃:

  • Tên: Lưu huỳnh trioxit
  • Công thức: SO₃
  • Cấu tạo: Gồm 1 nguyên tử lưu huỳnh (S) liên kết với 3 nguyên tử oxy (O)
  • Trạng thái: Là một chất lỏng hoặc rắn không màu ở điều kiện thường, nhưng dễ bay hơi → tạo khói trắng trong không khí ẩm do phản ứng với hơi nước

🔥 Tính chất hóa học:

  • SO₃ là oxit axit mạnh, khi tác dụng với nước tạo thành axit sunfuric (H₂SO₄):
    \(\text{SO}_{3} + \text{H}_{2} \text{O} \rightarrow \text{H}_{2} \text{SO}_{4}\)
  • Phản ứng này rất mãnh liệt và tỏa nhiệt.

🏭 Ứng dụng:

  • SO₃ là chất trung gian quan trọng trong sản xuất axit sunfuric – một trong những hóa chất công nghiệp quan trọng nhất.

⚠️ Lưu ý an toàn:

  • SO₃ rất độc và ăn mòn mạnh.
  • Khi hít phải có thể gây tổn thương phổi vì nó tạo thành H₂SO₄ trong đường hô hấp.

p là số nguyên tố lớn hơn 3

=>p là số lẻ và p không chia hết cho 3

p không chia hết cho 3 nên p=3k+1 hoặc p=3k+2

TH1: p=3k+1

\(25-p^2=25-\left(3k+1\right)^2\)

\(=\left(4-3k-1\right)\left(4+3k+1\right)\)

\(=\left(-3k+3\right)\left(3k+5\right)=-3\left(k-1\right)\left(3k+5\right)⋮3\)(1)

TH2: p=3k+2

\(25-p^2=25-\left(3k+2\right)^2\)

\(=\left(5-3k-2\right)\left(5+3k+2\right)=\left(-3k+3\right)\left(3k+7\right)\)

\(=-3\left(k+1\right)\left(3k+7\right)⋮3\)(2)

Từ (1),(2) suy ra \(25-p^2⋮3\)

p là số lẻ nên p=2k+1

\(25-p^2=25-\left(2k+1\right)^2\)

\(=\left(5-2k-1\right)\left(5+2k+1\right)\)

\(=\left(-2k+4\right)\left(2k+6\right)\)

\(=-4\left(k-2\right)\left(k+3\right)\)

Vì k-2;k+3 có khoảng cách là 5 đơn vị nên (k-2)(k+3)\(⋮\)2

=>\(-4\left(k-2\right)\left(k+3\right)⋮4\cdot2=8\)

=>\(25-p^2⋮8\)

mà \(25-p^2⋮3\)

và ƯCLN(3;8)=1

nên \(25-p^2⋮\left(8\cdot3\right)\)

=>\(25-p^2⋮24\)