Trên đường thẳng d cho trước có hai điểm A, B di động. Dựng các đoạn thẳng AA1=a, BB1=b vuông góc với d và cùng phía so với d, trong đó a, b là các giá trị không đổi. Gọi O là giao điểm AB1 và A1B. Chứng minh khoảng cách từ O đến d không đổi khi A, B chạy trên d
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Giải chi tiết:
Bước 1: Xác định phương trình đường thẳng CD
Giả sử:
- Tọa độ của điểm A và B thay đổi, nhưng luôn thỏa mãn điều kiện bài toán.
- Điểm C và D được xác định dựa trên A và B qua một quy tắc cụ thể (ví dụ: trung điểm, hình chiếu, giao điểm đường phân giác...).
- Gọi phương trình đường thẳng CD có dạng:
\(a x + b y + c = 0 (\text{ph}ụ\&\text{nbsp};\text{thu}ộ\text{c}\&\text{nbsp};\text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{o}\&\text{nbsp};\text{t}ọ\text{a}\&\text{nbsp};độ\&\text{nbsp};\text{A},\&\text{nbsp};\text{B})\)
Bước 2: Tìm điểm cố định mà CD luôn đi qua
- Giả định tồn tại điểm cố định \(M \left(\right. x_{0} , y_{0} \left.\right)\) sao cho CD luôn đi qua \(M\) với mọi vị trí của A và B (\(A \neq B\)).
- Thay \(M \left(\right. x_{0} , y_{0} \left.\right)\) vào phương trình CD:
\(a \left(\right. x_{0} , y_{0} , A , B \left.\right) \cdot x_{0} + b \left(\right. x_{0} , y_{0} , A , B \left.\right) \cdot y_{0} + c \left(\right. x_{0} , y_{0} , A , B \left.\right) = 0 \forall A , B\) - Phân tích phương trình:
Biến đổi phương trình về dạng đa thức theo tham số liên quan đến A và B. Để phương trình đúng với mọi A, B, hệ số của các hạng tử chứa tham số phải bằng 0.
Bước 3: Giải hệ phương trình
- Ví dụ: Nếu phương trình có dạng:
\(\left(\right. m + 1 \left.\right) x_{0} - \left(\right. 2 m - 3 \left.\right) y_{0} + 5 = 0 \forall m\) - Tách hệ số của \(m\):
\(m \left(\right. x_{0} - 2 y_{0} \left.\right) + \left(\right. x_{0} + 3 y_{0} + 5 \left.\right) = 0 \forall m\) - Đồng nhất hệ số:
\(\left{\right. x_{0} - 2 y_{0} = 0 \\ x_{0} + 3 y_{0} + 5 = 0\) - Giải hệ:
\(x_{0} = 2 y_{0} 2 y_{0} + 3 y_{0} + 5 = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } y_{0} = - 1 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x_{0} = - 2\) - Kết luận: Điểm cố định là \(M \left(\right. - 2 , - 1 \left.\right)\).
- Tách hệ số của \(m\):
Bước 4: Kiểm tra lại
- Thay \(M \left(\right. x_{0} , y_{0} \left.\right)\) vào phương trình CD với các vị trí khác nhau của A, B để xác nhận tính đúng đắn.
Ví dụ minh họa:
Cho tam giác ABC cố định. Trên AB lấy điểm D di động, trên AC lấy điểm E di động sao cho \(A D = C E\). Chứng minh DE luôn đi qua một điểm cố định.
Giải:
- Bước 1: Chọn hệ trục tọa độ, giả sử \(A \left(\right. 0 , 0 \left.\right)\), \(B \left(\right. 1 , 0 \left.\right)\), \(C \left(\right. 0 , 1 \left.\right)\).
- Bước 2: Gọi \(D \left(\right. t , 0 \left.\right)\) trên AB và \(E \left(\right. 0 , t \left.\right)\) trên AC (vì \(A D = C E = t\)).
- Bước 3: Phương trình DE:
\(\frac{x - t}{- t} = \frac{y}{t - 0} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x + y = t\) - Bước 4: Phương trình \(x + y = t\) phụ thuộc vào \(t\). Để DE đi qua điểm cố định \(M \left(\right. x_{0} , y_{0} \left.\right)\):
\(x_{0} + y_{0} = t \forall t \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x_{0} + y_{0} = 0\)
Chọn \(M \left(\right. 1 , - 1 \left.\right)\) (nằm trên đường thẳng \(x + y = 0\)).
Kết luận: DE luôn đi qua điểm cố định \(M \left(\right. 1 , - 1 \left.\right)\).
Đáp án:
Đường thẳng CD luôn đi qua điểm cố định \(M \left(\right. x_{0} , y_{0} \left.\right)\) được xác định bằng cách giải hệ phương trình từ phương trình tổng quát của CD145.
Giải chi tiết:
Bước 1: Xác định vị trí các điểm P, I, K, Q
Giả thiết:
- P là trung điểm của AB.
- Q là trung điểm của AC.
- I và K lần lượt là trung điểm của BC và CA.
Bước 2: Tính chất hình học
- Đường trung bình PQ của tam giác ABC song song với BC và có độ dài bằng \(\frac{1}{2} B C\).
- Tứ giác PIKQ là hình bình hành (do PQ // IK và PI // QK).
Bước 3: Tính diện tích PIKQ
- Diện tích hình bình hành PIKQ = \(\frac{1}{2} \times \text{Di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{tam}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{ABC}\).
- Giả sử tam giác ABC có diện tích \(S_{A B C}\), khi đó:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} S_{A B C}\)
Ví dụ minh họa:
Cho tam giác ABC có diện tích \(20 \textrm{ } \text{cm}^{2}\).
- Diện tích tứ giác PIKQ là:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} \times 20 = 10 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Kết luận:
Diện tích tứ giác PIKQ bằng một nửa diện tích tam giác ABC nếu các điểm P, I, K, Q là trung điểm của các cạnh134.
Công thức tổng quát:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} S_{A B C}\)
Đáp án:
Diện tích tứ giác PIKQ là \(\boxed{\frac{1}{2} S_{A B C}}\).

Giải chi tiết:
Bước 1: Xác định vị trí các điểm P, I, K, Q
Giả thiết:
- P là trung điểm của AB.
- Q là trung điểm của AC.
- I và K lần lượt là trung điểm của BC và CA.
Bước 2: Tính chất hình học
- Đường trung bình PQ của tam giác ABC song song với BC và có độ dài bằng \(\frac{1}{2} B C\).
- Tứ giác PIKQ là hình bình hành (do PQ // IK và PI // QK).
Bước 3: Tính diện tích PIKQ
- Diện tích hình bình hành PIKQ = \(\frac{1}{2} \times \text{Di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{tam}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{ABC}\).
- Giả sử tam giác ABC có diện tích \(S_{A B C}\), khi đó:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} S_{A B C}\)
Ví dụ minh họa:
Cho tam giác ABC có diện tích \(20 \textrm{ } \text{cm}^{2}\).
- Diện tích tứ giác PIKQ là:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} \times 20 = 10 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Kết luận:
Diện tích tứ giác PIKQ bằng một nửa diện tích tam giác ABC nếu các điểm P, I, K, Q là trung điểm của các cạnh134.
Công thức tổng quát:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} S_{A B C}\)
Đáp án:
Diện tích tứ giác PIKQ là \(\boxed{\frac{1}{2} S_{A B C}}\).

f(2)=0
=>\(2^2+a\cdot2+b=0\)
=>2a+b=-4
=>b=-4-2a
=>\(f\left(x\right)=x^2+ax-2a-4\)
f(x) chia hết cho 2x-3
=>\(x^2+ax-2a-4⋮2x-3\)
=>\(x^2-1,5x+\left(a+1,5\right)x-\left(1,5a+2,25\right)+1,5a+2,25-2a-4⋮2x-3\)
=>-0,5a-1,75=0
=>0,5a=-1,75
=>a=-3,5
b=-4-2a=-4+7=3

They burned a mark on the cattle so show who they belonged to
They burned a mark on the cattle to show who they belonged

Vai trò của mô đun cảm biến: giúp người dùng dễ dàng kết nối và sử dụng cảm biến trong các mạch điện điều khiển.
Các loại cảm biến thông minh phổ biến hiện nay- Cảm biến chuyển động thông minh. Cảm biến chuyển động thông minh. ...
- Cảm biến nhiệt độ, độ ẩm thông minh. Cảm biến nhiệt độ, độ ẩm. ...
- Cảm biến khói thông minh. Cảm biến khói thông minh. ...
- Cảm biến cửa thông minh. Cảm biến cửa thông minh. ...
- Cảm biến bụi mịn thông minh.

(chuyên môn) hiệu quả
Các bước cụ thể:
Bước 1: Đọc kỹ và xác định yêu cầu đề bài
- Xác định rõ đề yêu cầu phân tích tác phẩm nào, khía cạnh gì (nhân vật, chủ đề, nghệ thuật, ý nghĩa...).
Bước 2: Đọc và tìm hiểu tác phẩm
- Đọc kỹ tác phẩm, chú ý các chi tiết quan trọng, nghệ thuật đặc sắc, thông điệp chính.
Bước 3: Lập dàn ý chi tiết
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, tác giả, nêu vấn đề cần phân tích.
- Thân bài:
- Khái quát nội dung chính của tác phẩm.
- Phân tích các khía cạnh theo yêu cầu đề bài (nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa...).
- Dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm (trích dẫn, phân tích chi tiết).
- Nhận xét, đánh giá, liên hệ thực tế (nếu có).
- Kết bài: Khẳng định lại giá trị tác phẩm, ý nghĩa vấn đề phân tích, cảm nhận cá nhân.
Bước 4: Viết bài hoàn chỉnh
- Viết thành bài văn hoàn chỉnh theo dàn ý, đảm bảo mạch lạc, logic, có dẫn chứng cụ thể.
Bước 5: Đọc lại, chỉnh sửa
- Kiểm tra lỗi chính tả, ngữ pháp, bổ sung ý còn thiếu, chỉnh lại câu văn cho mạch lạc.
Gọi H là hình chiếu vuông góc của O lên d
\(\Rightarrow AA_1||OH||BB_1\)
Áp dụng định lý Thales trong tam giác \(ABA_1\)
\(\dfrac{OH}{AA_1}=\dfrac{BH}{AB}\)
Áp dụng định lý Thales trong tam giác \(ABB_1\)
\(\dfrac{OH}{BB1}=\dfrac{AH}{AB}\)
\(\Rightarrow\dfrac{OH}{AA_1}+\dfrac{OH}{BB_1}=\dfrac{BH}{AB}+\dfrac{AH}{AB}\)
\(\Rightarrow OH.\left(\dfrac{1}{a}+\dfrac{1}{b}\right)=1\)
\(\Rightarrow OH=\dfrac{a.b}{a+b}\)
Do a, b không đổi \(\Rightarrow OH\) không đổi
Hay khoảng cách từ O đến d không đổi khi A, B chạy trên d