K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đọc văn bản sau:Con cảm ơn cô bài học sáng nayĐã mở ra cho con chân trời mớiMột chân trời có cây xanh nắng gộiMột thiên đường với giấc mộng bình yên.Con cảm ơn cô bài học sáng nayĐã cho con yêu quê hương xứ sởCon thuyền trắng rướn thân mình góp gióChở hạnh phúc về bao bến làng xa.Con cảm ơn cô bài học sáng nayCho con hiểu yêu thương là lẽ sốngBiết cảm thông trước mảnh đời bất...
Đọc tiếp

Đọc văn bản sau:

Con cảm ơn cô bài học sáng nay
Đã mở ra cho con chân trời mới
Một chân trời có cây xanh nắng gội
Một thiên đường với giấc mộng bình yên.

Con cảm ơn cô bài học sáng nay
Đã cho con yêu quê hương xứ sở
Con thuyền trắng rướn thân mình góp gió
Chở hạnh phúc về bao bến làng xa.

Con cảm ơn cô bài học sáng nay
Cho con hiểu yêu thương là lẽ sống
Biết cảm thông trước mảnh đời bất hạnh
Mở vòng tay... và luôn nở nụ cười

Con cảm ơn cô bài học sáng nay
Cho con hiểu cuộc đời là ánh sáng
Biết vững tin vào con đường đã chọn
Dẫu có gập ghềnh vấp ngã vẫn vươn lên.

Con cảm ơn cô với bao bài học ấy
Đã chắp cho con đôi cánh rộng dài
Dù mai sau đường đời muôn vạn lối...
Con vẫn ghi lòng bài học sáng nay.

(Lời con muốn nói, Nguyễn Thị Thu Phương, theo Tạp chí Văn học và Tuổi trẻ số 3, năm 2018)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. (0,75 điểm) Văn bản trên là lời của ai nói với ai?

Câu 2. (0,75 điểm) Chỉ ra 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong hai khổ thơ đầu. 

Câu 3. (1,0 điểm) Nêu nội dung của hai dòng thơ sau:

Con cảm ơn cô bài học sáng nay

Cho con hiểu yêu thương là lẽ sống.

Câu 4. (1,0 điểm) Trình bày ý nghĩa của hình ảnh đôi cánh rộng dài trong khổ thơ cuối. 

Câu 5. (0,5 điểm) Từ nội dung của văn bản, em hãy rút ra bài học về lẽ sống cho bản thân (Trình bày từ 5-7 dòng).

1
21 tháng 3

Câu 1.
Văn bản trên là lời của một học sinh (con) nói với cô giáo.

Câu 2.
Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai khổ thơ đầu là so sánh.
Ví dụ: "Một chân trời có cây xanh nắng gội" và "Một thiên đường với giấc mộng bình yên" là sự so sánh giữa chân trời và thiên đường, làm nổi bật vẻ đẹp, sự tươi mới mà bài học mang lại.

Câu 3.
Hai dòng thơ "Con cảm ơn cô bài học sáng nay / Cho con hiểu yêu thương là lẽ sống" nói về việc bài học mà cô giáo truyền đạt đã giúp học sinh hiểu rằng yêu thương là giá trị quan trọng nhất trong cuộc sống. Yêu thương không chỉ là tình cảm giữa con người mà còn là nguồn động lực để sống tốt và sống có ích.

Câu 4.
Hình ảnh "đôi cánh rộng dài" trong khổ thơ cuối tượng trưng cho sự tự do, khả năng bay cao, đi xa và mở rộng tầm nhìn. Cánh là biểu tượng của sự trưởng thành và vươn lên trong cuộc sống. Cô giáo đã "chắp cho con đôi cánh rộng dài", giúp học sinh có khả năng tự tin đối mặt với cuộc đời, dù có khó khăn vẫn vững vàng vượt qua.

Câu 5.
Bài học về lẽ sống mà em rút ra từ văn bản là: Cuộc sống cần có tình yêu thương và sự chia sẻ. Mỗi người trong chúng ta đều cần biết cảm thông với người khác, đồng thời phải luôn kiên trì, vững tin vào con đường mình đã chọn, dù gặp phải thử thách, khó khăn. Học cách yêu thương và sống chân thành sẽ giúp ta có một cuộc sống ý nghĩa và hạnh phúc.

22 tháng 5

2. Phân tích yếu tố kì ảo trong văn bản "Ông Tiên ăn mày"

Yếu tố kì ảo trong "Ông Tiên ăn mày":

  • Ông lão ăn mày hóa thành ông Tiên:
    Trong truyện, ông lão ăn mày sau khi nhận được sự giúp đỡ của hai vợ chồng nghèo đã hóa thành ông Tiên, thể hiện sự xuất hiện của yếu tố thần kì, kì ảo trong truyện dân gian.
  • Phép màu, phần thưởng:
    Ông Tiên dùng phép màu ban cho hai vợ chồng giàu có, hạnh phúc, biến ngôi nhà tranh thành nhà ngói, ban cho họ cuộc sống sung túc. Đây là yếu tố kì ảo, thể hiện ước mơ về sự đổi đời nhờ lòng tốt.
  • Sự xuất hiện bất ngờ và biến mất bí ẩn:
    Ông Tiên xuất hiện và biến mất một cách bí ẩn, không theo quy luật đời thường, tạo nên màu sắc huyền ảo cho câu chuyện.

Ý nghĩa:

  • Yếu tố kì ảo làm tăng sự hấp dẫn, lôi cuốn cho câu chuyện.
  • Thể hiện quan niệm “ở hiền gặp lành”, người tốt sẽ được đền đáp xứng đáng.
  • Gửi gắm ước mơ về sự công bằng, niềm tin vào điều tốt đẹp trong cuộc sống.
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:  ÔNG TIÊN ĂN MÀY(1)     Nguyễn Ất là một người thôn nọ, không nhớ ở xóm nào, thuở nhỏ mô côi cả cha lẫn mẹ, được anh nuôi. Anh là Giáp tham lam, bủn xỉn, không yêu thương em, chị dâu cũng tàn ác hung bạo. Khi Ất lớn ra ở riêng, tài sản của cha bị anh chị chiếm hết. Ất chỉ được một mảnh ruộng cằn với gian...
Đọc tiếp

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: 

ÔNG TIÊN ĂN MÀY(1)

     Nguyễn Ất là một người thôn nọ, không nhớ ở xóm nào, thuở nhỏ mô côi cả cha lẫn mẹ, được anh nuôi. Anh là Giáp tham lam, bủn xỉn, không yêu thương em, chị dâu cũng tàn ác hung bạo. Khi Ất lớn ra ở riêng, tài sản của cha bị anh chị chiếm hết. Ất chỉ được một mảnh ruộng cằn với gian nhà nát mà thôi. Nghèo đói quá, Ất phải đi làm mướn, kiếm củi để sống qua ngày. Năm ngoài hai mươi tuổi, Ất nghèo không lấy nổi vợ, anh không đoái hoài đến mà em cũng chẳng muốn hỏi xin.

     Làng bên có một ông nhà giàu. Ất thường làm mướn ruộng cho nhà ấy, lâu dần thành quen. Phú ông có một khoảnh đất bỏ hoang, Ất xin đến ở, bèn gánh cả cơ nghiệp dọn đến. Từ đấy, càng xa cách Giáp, năm hết tết đến cũng chẳng hỏi han gì đến nhau.

     Ất tuy nghèo nhưng hay làm điều thiện, gặp ai bần cùng đều chia sẻ cho họ. Một hôm anh đi làm thuê, chiều tối về thấy một người nằm giữa cửa, lay thì người ấy rên không dậy được. Thắp đèn lên soi thì thấy một ông già gầy guộc, ốm yếu, mắt nhèm, mũi dãi tanh hôi dị thường, nôn mửa, phân vung vãi khắp ngoài cửa. Ất vực dậy hỏi han, ông già nói là người thôn bên, nghèo ốm phải đi ăn xin, tối đến đây mệt quá, xin nhờ một xó nằm nghỉ cho hết đêm. Ất mở cửa đỡ vào, rót nước nóng cho uống, ông già hơi tỉnh, bèn chải chăn chiếu cho nằm; thổi nấu xong gọi ông già cùng ăn. Ông già ốm yếu mà ăn thật khoẻ, ăn hết hơn một đấu gạo còn kêu đói. Ất sẻ thức ăn sang cho ông cụ. Lúc lâu sau, ông cụ mới xoa bụng nói:

     Lão no rồi. Thằng con lão hư đốn không biết hiếu thuận, nếu lão có được người con như cháu thì thật là mãn nguyện.

     Rồi ông lão nằm duỗi dài ra, ngủ thì ngáy như sấm, tỉnh thì ho hắng khạc nhổ, ầm ĩ cả đêm, song Ất không hề tỏ ra khó chịu. Sáng hôm sau, ông già trở dậy, Ất lại sửa soạn mâm bát. Ông già ngăn lại nói:

     Cháu hay làm việc thiện thì không đáng phải nghèo. Ơn một bữa cơm lão không thể không báo đáp.

     Rồi lấy chậu hứng dưới mũi, ngoảnh lại bảo Ất:

     Lấy cán muôi đập vào mũi lão đi!

     Ất không chịu, ông già nài ép, Ất đành đập mấy cái, máu chảy ra, Ất sợ quả dừng tay lại nhưng ông già bảo cứ đập tiếp. Khi máu thôi chảy thì thấy vàng ùn lên từ đáy chậu, lát sau đã đầy. Ông già quay lại bảo Ất:

     Giữ lấy chỗ vàng này có thể làm giàu được rồi đấy! Cháu hãy gắng làm điều thiện, đừng giảm sút nhé!

     Ất kinh ngạc lạy tạ, lúc ngẩng đầu lên thì cụ già đã đi rồi. Ất được vàng, nhưng giấu kín, vẫn đến ông nhà giàu vay tiền, nói là để đi buôn. Anh bỏ vàng vào đãy, mang lên kinh mua hàng đem về bán. Một năm đi ba bốn chuyến, mới dùng hết nửa số vàng mà tiền đã được hàng vạn vạn, anh bèn từ biệt ông nhà giàu về quê, chuộc lại căn nhà cũ, dần dà mua thêm ruộng, mượn người phá nhà cũ làm nhà mới, trở nên giàu có nhất làng. Sau đó Ất đến nhà người anh, nhờ anh hỏi con gái nhà thế tộc làm vợ.

     Lúc đầu Ất về quê đến chào anh chị, vợ chồng Giáp đối xử nhạt nhẽo. Lâu cũng không thèm sang thăm, bỗng nghe nói người em giàu sụ, lấy làm lạ bèn đến xem. Khi tới nơi thấy gian nhà nát trên mảnh đất xưa kia đã được xây thành căn nhà lớn, sắp sửa làm xong. Em lại còn mua mấy mẫu ruộng xấu của một nhà hàng xóm liền kề, phát quang gai góc làm vườn, thợ thuyền, đầy tớ vận chuyển gỗ đá nối nhau không dứt. Anh chị kinh ngạc quá, hỏi em nguyên do, Ất kể kĩ lại những điều đã gặp, anh chị hâm mộ mãi, hỏi kĩ tuổi tác, hình dạng ông già để còn đi tìm.

     Hơn một năm sau, người anh từ ngoài về vừa lúc có một ông già đội mũ vàng, mặc áo bào rách co ro đi qua cửa. Hai vợ chồng Giáp tranh nhau kéo vào nhà, ép ngồi ghế trên, chẳng kịp hỏi rõ ông ta từ đâu đến. Rồi mổ gà, thổi xôi, chặt cá làm gỏi, cung phụng rất hậu. Ông già khép nép không dám nhận, vợ chồng Giáp đối xử theo lễ càng cung kính, lại nói:

     - Tiên ông cứ lấy hết trong lỗ mũi ra thì cả đời đệ tử này ăn tiêu cũng không hết.

     Sáng hôm sau, ông cụ vái chào xin đi, không tặng lại gì cả. Giáp giữ lại, không cho về, lấy cái nón lớn đặt trước mặt ông cụ, cắm cái dùi to vào Ông già hoảng hốt che đỡ. Giáp nói:

     - Tiên ông không hiểu biết gì cả. Đệ tử không xin nhiều. Vàng cứ đầy này là được.

     Tức thì sai vợ giữ quật tay ông lão, còn mình ra sức gõ vào sống mũi ông vừa chọc máu đã chảy ra. Giáp mừng rỡ nói:

     - Quả như lời chú hai nói, vàng sắp thành rồi.

     Liên tiếp đánh đến nỗi mũi ông cụ vỡ ra, rụng cả răng, khiến ông cụ phải hô cứu mạng. Hàng xóm tứ bề kéo đến, không hiểu duyên cớ là gì. Hỏi thì chồng Giáp giận dữ không chịu nói, hỏi ông cụ mới biết tường tận nhưng ông cụ cũng không hiểu vì sao trước thì cung kính sau lại hung tợn như thế. Ông lão vốn là người bán tương ở thôn bên. Giáp ngày thường bủn xỉn, cả làng đều ghét nên có người chạy đi báo với con trai ông cụ. Anh con trai trước đó thấy cha mãi không về, đang lo đi tìm hỏi, nay hay tin giận lắm, tức khắc cùng người làng đưa cả ông cụ và vợ chồng Giáp lên quan. Quan cho rằng đánh tàn nhẫn một người lớn tuổi như thế thì phải đền tiền tạ tội theo luật, lại nọc vợ chồng Giáp ra đánh mấy chục hèo(2), mông nát cả thịt ra.

(Trích Lan Trì kiến văn lục, Vũ Trinh(3), in trong Truyện truyền kì Việt Nam, Quyển hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009)

Chú thích:

(1) Ông tiên ăn mày được rút trong Lan Trì kiến văn lục - một tập truyện truyền kì bằng chữ Hán do Vũ Trinh biên soạn, bao gồm nhiều câu truyện ngắn, kể về các sự kiện lịch sử, các nhân vật, phong tục, và những hiện tượng kỳ lạ xảy ra trong xã hội thời đó.

(2) Hèo: cây họ cau, thường dùng làm gậy.

(3) Vũ Trinh (1759 - 1828), nhà văn nổi tiếng của Việt Nam trong thời kỳ cuối Lê đầu Nguyễn, nổi tiếng với tác phẩm Lan Trì kiến văn lục. Ông cũng sáng tác nhiều văn thơ thể hiện tư tưởng đạo Nho, đồng thời còn là một học giả tinh thông nhiều lĩnh vực như lịch sử, địa lý, và triết học.

Câu 1. (0,5 điểm) Xác định ngôi kể của văn bản trên.

Câu 2. (0,5 điểm) Chỉ ra cách tác giả đã sử dụng để dẫn lời nói của nhân vật trong các câu in đậm sau:

Ông già ngăn lại nói:

- Cháu hay làm việc thiện thì không đáng phải nghèo. Ơn một bữa cơm lão không thể không báo đáp.

Câu 3. (1,0 điểm) Vì sao vợ chồng nhân vật Giáp không được ông già đội mũ vàng, mặc áo bào rách ban tặng vàng?

Câu 4. (1,0 điểm) Nêu ngắn gọn chủ đề của của văn bản.

Câu 5. (1,0 điểm) Hình ảnh hai anh em Giáp, Ất trong văn bản trên khiến em liên tưởng tới truyện cổ tích Việt Nam nào mà em đã học, đã đọc? Vì sao có sự liên tưởng đó? (Trả lời trong 3-5 câu)

0
Ở một loài thực vật alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a nhỏ quy định thân thấp alen b quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b nhỏ quy định hoa trắng hai cặp gen nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể khác nhau xét hai phép lai sau phép lai một b thân cao hoa trắng lai với thân thấp hoa đỏ suy ra F1 tạo ra kiểu hình thân thấp hoa trắng chiếm tỉ lệ 25%, phép lai 2 p thân cao hoa đỏ like...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a nhỏ quy định thân thấp alen b quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b nhỏ quy định hoa trắng hai cặp gen nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể khác nhau xét hai phép lai sau phép lai một b thân cao hoa trắng lai với thân thấp hoa đỏ suy ra F1 tạo ra kiểu hình thân thấp hoa trắng chiếm tỉ lệ 25%, phép lai 2 p thân cao hoa đỏ like với thân ca hoa trắng tạo ra F1 tại kiểu hình thân thấp hoa đỏ chiếm tỉ lệ 12,5% a biện luận và xác định kiểu gen của các cây p ở một phép lai b đem hạt phấn của các cây thân cao hoa đỏ ở F1 của phép lai một thụ phấn cho các cây thân cao hoa đỏ ở đời F1 của phép lai hai thu được F2 theo lý thuyết ở nơi F2 có kiểu hình thân cao hoa trắng chiếm tỉ lệ bao nhiêu c cho các thân cao hoa đỏ ở F1 của phép lai một từ thụ phấn lấy ngẫu nhiên 6 cây con ở hẹp 2 xác suất trong 5 cây này có hai cây có kiểu hình thân cả hoa đỏ là bao nhiêu

1
21 tháng 3

Phân tích phép lai 1

P1: Thân cao, hoa trắng (AA bb) x Thân thấp, hoa đỏ (aa BB)

- Kiểu gen của P1: Thân cao (AA), hoa trắng (bb) với thân thấp (aa), hoa đỏ (BB).

- Các giao tử của P1:

- Thân cao, hoa trắng (AA bb) có giao tử Ab.

- Thân thấp, hoa đỏ (aa BB) có giao tử aB.

F1 sẽ có kiểu gen:

- Tất cả các cây F1 sẽ có kiểu gen **Aa Bb** (Thân cao, hoa đỏ).

- Tuy nhiên, trong F1, theo tỷ lệ bạn đưa ra, cây có kiểu hình thân thấp, hoa trắng chiếm tỉ lệ 25%. Điều này có thể do các cây F1 phát sinh từ sự phân ly của alen trong các thế hệ tiếp theo.

Phân tích phép lai 2

P2: Thân cao, hoa đỏ (Aa Bb) x Thân cao, hoa trắng (AA bb)

- Kiểu gen của P2: Một cây có kiểu gen **Aa Bb** (thân cao, hoa đỏ), cây còn lại có kiểu gen **AA bb** (thân cao, hoa trắng).

- Cây F1 có thể có các kiểu gen sau:

- **Aa Bb**: Thân cao, hoa đỏ.

- **Aa bb**: Thân cao, hoa trắng.

- **AA Bb**: Thân cao, hoa đỏ.

- **AA bb**: Thân cao, hoa trắng.

Theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình trong F1 sẽ là:

- Thân cao, hoa đỏ: 50%

- Thân cao, hoa trắng: 50%.

Tuy nhiên, cây có kiểu hình thân thấp, hoa đỏ chiếm tỷ lệ 12,5%. Điều này cho thấy có thể có sự phân ly của các alen trong quá trình tái tổ hợp của các kiểu gen này.

Câu b) Tính tỷ lệ kiểu hình thân cao, hoa trắng trong F2

Khi thụ phấn giữa các cây thân cao hoa đỏ của F1 từ phép lai 1 và các cây thân cao hoa đỏ của phép lai 2, ta sẽ có sự phân ly kiểu hình trong F2.

- Theo lý thuyết, trong F2, cây thân cao hoa trắng chiếm tỷ lệ khoảng 25%.

Câu c) Xác suất có hai cây thân cao hoa đỏ trong 5 cây con

Khi lấy ngẫu nhiên 6 cây con từ phép lai 2, xác suất để có hai cây có kiểu hình thân cao hoa đỏ có thể tính theo phân phối nhị thức. Với tỷ lệ kiểu hình thân cao hoa đỏ trong F1 là 50%, ta có công thức xác suất nhị thức:


P(X = 2) = C(5, 2) * (0.5)^2 * (0.5)^3

P(X = 2) = 10 * 0.25 * 0.125

P(X = 2) = 0.3125


Vậy xác suất trong 5 cây này có hai cây thân cao hoa đỏ là 0.3125 hoặc 31.25%.

21 tháng 3

😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎😎

a: Xét tứ giác AEDB có \(\hat{AEB}=\hat{ADB}=90^0\)

nên AEDB là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính AB

=>A,E,D,B cùng thuộc đường tròn đường kính AB

Tâm I là trung điểm của AB

b: Xét (O) có

\(\hat{ABN};\hat{AMN}\) là các góc nội tiếp chắn cung AN

=>\(\hat{ABN}=\hat{AMN}\)

\(\hat{ABN}=\hat{ABE}=\hat{ADE}\) (ABDE nội tiếp)

nên \(\hat{ADE}=\hat{AMN}\)

=>DE//MN

23 tháng 5

Các bước thực hiện động tác vươn thở

  1. Tư thế chuẩn bị:
    • Đứng thẳng, hai chân mở rộng bằng vai, hai tay buông xuôi tự nhiên theo thân người.
  2. Bước 1:
    • Hít sâu, đồng thời đưa hai tay lên cao qua đầu, lòng bàn tay hướng vào nhau hoặc hướng ra phía trước.
  3. Bước 2:
    • Vươn người lên cao hết mức, có thể kiễng chân lên (nếu yêu cầu), giữ tư thế trong 1-2 giây.
  4. Bước 3:
    • Thở ra, đồng thời hạ hai tay xuống, trở về tư thế ban đầu.
  5. Lặp lại động tác theo nhịp hướng dẫn (thường 2-4 lần).

Lưu ý khi thực hiện:

  • Khi đưa tay lên thì hít vào, khi hạ tay xuống thì thở ra.
  • Động tác thực hiện nhẹ nhàng, nhịp nhàng, không gắng sức.
  • Giữ lưng thẳng, mắt nhìn thẳng về phía trước.


S
20 tháng 3

\(2CH_3COOH+Zn\rightarrow\left(CH_3COO\right)_2Zn+H_2\)

      0,4                     0,2               0,2                      0,2

số mol \(CH_3COOH\) là: 

\(n_{CH_3COOH}=C_M\cdot V=2\cdot0,2=0,4\left(mol\right)\)

a; thể tích khí thoát ra là:

\(V=22,4\cdot n=22,4\cdot0,2=4,48\left(L\right)\)

b; khối lượng kim loại Zn đã dùng là:

\(m_{Zn}=n_{Zn}\cdot M_{Zn}=0,2\cdot65=13\left(g\right)\)

20 tháng 3

2x² + 6x = 0

2x(x + 3) = 0

2x = 0 hoặc x + 3 = 0

*) 2x = 0

x = 0

*) x + 3 = 0

x = -3

Vậy S = {-3; 0}

20 tháng 3

2x² + 6x = 0

2x(x + 3) = 0

2x = 0 hoặc x + 3 = 0

+) 2x = 0

x = 0

+) x + 3 = 0

x = -3

Vậy S = {-3 và 0}

20 tháng 3

He asked me if I was going to relax during my tour

20 tháng 3

He asked if I was going to relax during my tour